Home Blog GIẢI VỞ BÀI TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4 TẬP 1 TUẦN 4

GIẢI VỞ BÀI TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4 TẬP 1 TUẦN 4

0
GIẢI VỞ BÀI TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4 TẬP 1 TUẦN 4

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 23, 24 – Chính tả

1) Điền vào chỗ trống tiếng có âm đầu là r, d hoặc gi :

– Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn … thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.

– Diều bay, diều lá tre bay lưng trời. Sáo tre, sáo trúc bay lưng trời. … đưa tiếng sáo, … nâng cánh ….

Bạn đang xem: GIẢI VỞ BÀI TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4 TẬP 1 TUẦN 4

Trả lời:

– Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.

– Diều bay, diều lá tre bay lưng trời. Sáo tre, sáo trúc bay lưng trời. Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều.

2) Điền vào chỗ trống ân hoặc âng :

Vua Hùng một sáng đi săn

Trưa tròn bóng nắng nghỉ ch ….. chốn này

D ….. d ….. một quà xôi đầy

Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi.

– Nơi ấy ngôi sao khuya.

Soi vào trong giấc ngủ

Ngọn đèn khuya bóng mẹ

Sáng một v ….. trên s …..

Nơi cà nhà tiễn ch …..

Anh tôi đi bộ đội

Bao niềm vui nỗi đợi

Nắng nửa thềm nghiêng nghiêng.

Trả lời:

Vua Hùng một sáng đi săn

Trưa tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này

Dân dâng một quả xôi đầy

Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi.

– Nơi ấy ngôi sao khuya.

Soi vào trong giấc ngủ

Ngọn đèn khuya bóng mẹ

Sáng một vầng trên sân

Nơi cà nhà tiễn chân

Anh tôi đi bộ đội

Bao niềm vui nỗi đợi

Nắng nửa thềm nghiêng nghiêng.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 24, 25 – Luyện từ và câu

TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY

I. Nhận xét

Xếp các từ phức được in đậm trong các câu thơ sau thành hai nhóm:

      – Tôi nghe truyện cổ thầm thì

Lời ông cha dạy cũng vì đời sau.

   – Thuyền ta chầm chậm vào Ba Bể

       Núi dựng cheo leo, hồ lặng im

       Lá rừng với gió ngân se sẽ

       Hoạ tiếng lòng ta với tiếng chim.

a) Từ phức do những tiếng có nghĩa tạo thành.

b) Từ phức do những tiếng có âm đầu, vần hoặc cả âm đầu lẫn vần lặp lại nhau tạo thành.

Trả lời:

a, truyện cổ, ông cha, lặng im

b, chầm chậm, Ba Bể, cheo leo, se sẽ.

II. Luyện tập

1) Xếp những từ phức được in nghiêng trong các câu dưới đây thành hai loại: từ ghép và từ láy. Biết rằng những tiếng in đậm là tiếng có nghĩa:

a) Nhân dân ghi nhớ công ơn Chú Đồng Tử, lập đền thờ nhiều nơi bên sông Hồng. Cũng từ đó hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.

b) Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người. .

Từ ghép Từ láy
Đoạn a ghi nhớ,………………… nô nức, …………………
Đoạn b ………………… …………………

Trả lời:

Từ ghép Từ láy
Đoạn a ghi nhớ, đền thờ, tưởng nhớ nô nức, bờ bãi
Đoạn b vững chắc, thanh cao mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai

2) Tìm và viết các từ ghép, từ láy chứa những tiếng sau vào ô thích hợp :

Từ ghép Từ láy
Ngay ngay thẳng, …………………… ngay ngắn………………….
Thẳng …………………………. ……………………………..
Thật ………………………….. ……………………………..

Trả lời:

Từ ghép Từ láy
Ngay ngay thẳng, ngay thật ngay ngắn
Thẳng thẳng băng, thẳng cánh, thẳng đuột, thẳng đứng, thẳng tắp thẳng thắn, thẳng thớm
Thật chân thật, thành thật, thật lòng, thật tâm, thật tình thật thà

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 26, 27 – Tập làm văn

CỐT TRUYỆN

I. Nhận xét

1) Ghi lại những sự việc chính trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu:

Sự việc 1: Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá.

Sự việc 2:……………………………………………..

Sự việc 3:……………………………………………..

…………: ……………………………………………..

…………: ……………………………………………..

Trả lời:

Sự việc 1 Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá.

Sự việc 2 : Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh của mình: bị bọn nhện ức hiếp và đòi ăn thịt.

Sự việc 3 : Dế Mèn tức giận, phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ bọn nhện đang mai phục.

Sự việc 4 : Gặp bọn nhện, Dế Mèn ra oai, lên án sự nhẫn tâm của chúng bằng cách phá vòng vây hãm Nhà Trò.

Sự việc 5 : Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo. Nhà Trò thoát nạn.

2) Theo em cốt truyện là :

Trả lời:

Một chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện.

3) Cốt truyện gồm những phần nào ? Nêu tác dụng của từng phần

– Các phần của cốt truyện:

Mở đầu…………………….

– Tác dụng:

+ Mở đầu :Sự việc mở đầu, khơi nguồn cho các sự việc khác.

…………………………………………………

Trả lời:

Mở bài: Sự việc mở đầu, khơi nguồn cho các sự việc khác.

Diễn biến: Các sự việc chính kế tiếp nhau nói lên tính cách nhân vật, ý nghĩa của truyện.

Kết thúc: Kết quả của các sự việc ở phẩn mở đầu và phần chính.

II – Luyện tập

1) Hãy sắp xếp lại các sự việc chính sau đây của truyện cổ tích Cây khế (bằng cách đánh số thứ tự 1, 2, 3, … vào Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4trước mỗi dòng) để tạo thành cốt truyện Cây khế.

Trả lời:

3 – Chim chở người em ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.

1 – Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

4 – Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.

2 – Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.

5 – Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng,

6 – Người anh bị rơi xuống biển và chết.

2) Dựa vào cốt truyện trên, em hãy viết lại truyện Cây khế:

Trả lời:

   Ngày xưa, ở một nhà nọ có hai anh em. Khi cha mẹ chết đi, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

   Người em chăm sóc cây khế rất cẩn thận. Đến mùa, cây khế có quả, có một con chim phượng hoàng đến ăn. Người em buồn bã bảo chim: “Chim ơi, tôi chỉ có một cây khế này thôi, chim ăn hết trái, tôi lấy gì mà sống đây”? Chim phượng hoàng nghe thế đáp: “Ăn một quả khế, trả một cục vàng, mang túi ba gang, mang đi mà đựng”, rồi bay đi. Người em nghe lời phượng hoàng, may một cái túi nhỏ. Hôm sau, đúng hẹn phượng hoàng đến chở người em vượt biển khơi, đến một hòn đảo có rất nhiều vàng bạc. Người em lấy vàng bỏ vừa tủi nhỏ rồi leo lên lưng chim trở về. Từ đó, anh trở nên giàu có. Có tiền, anh ra sức giúp đỡ những người gặp cảnh bần hàn như mình trước kia. Tiếng lành đồn xa. Một hôm, người anh biết chuyện đến nhà người em chơi. Anh ta ra sức gặng hỏi, người em thật thà kể lại câu chuyện. Người anh nghe thấy, nổi máu tham, gạ em đổi cây khế cho mình. Chiều lòng anh, người em vui vẻ đổi cây khế cho anh. Người anh ngày đêm chờ đợi phượng hoàng trở lại. Rồi mùa khế cũng chín. Phượng hoàng lại đến ăn khế, người anh cũng bắt chước em, hắn giả vờ phàn nàn. Chim cũng hẹn sẽ trả vàng cho hắn. Người anh may sẵn một cái túi thật to. Khi chim đưa hẳn ra đến đảo, hắn vơ đầy túi, tham lam hơn hắn còn nhét khắp mình. Phượng hoàng cõng người anh bay về. Nhưng túi vàng nặng quá. Đến giữa biển, chim kiệt sức, nghiêng cánh. Người anh rơi tõm xuống biển và chết. Thế là hết đời kẻ tham lam.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 28, 29 – Luyện từ và câu

LUYỆN TẬP VỀ TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY

1) So sánh hai từ ghép : bánh trái, bánh rán:

– Từ ghép có nghĩa tổng hợp là : …………………………………

– Từ ghép có nghĩa phân loại là : …………………………………

Trả lời:

– Từ ghép có nghĩa tổng hợp là : bánh trái

– Từ ghép có nghĩa phân loại là : bánh rán

2) Viết các từ ghép (được in đậm) trong những câu dưới đây vào nhóm thích hợp :

a) Từ ngoài vọng vào tiếng chuông xe điện lẫn tiếng chuông xe đạp lanh canh không ngớt, tiếng còi tàu hoả thét lên, tiếng bành xe đập trên đường ray và tiếng máy bay gầm rít trên bầu trời.

b) Dưới ô cửa máy bay hiện ra ruộng đồng, làng xóm, núi non. Những gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc.

Từ ghép có nghĩa tổng hợp : M: ruộng đồng,…………………………. .

Từ ghép có nghĩa phân loại : M: đường ray,…………………………..

Trả lời:

Từ ghép có nghĩa tổng hợp : M: ruộng đồng, làng xóm, núi non, gò đống, bãi bờ, hình dạng, màu sắc.

Từ ghép có nghĩa phân loại : M: đường ray, xe điện, xe đạp, tàu hoả, máy bay.

3) Tìm các từ láy trong đoạn văn sau và viết vào dòng thích hợp :

Cây nhút nhát

   Gió rào rào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh lao xao. He hé mắt nhìn : không có gì lạ cả. Lúc bấy giờ nó mới mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật.

– Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu: ………………

– Từ láy có hai tiếng giống nhau ở vần: ………………….

– Từ láy có hai tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần :………………….

Trả lời:

-Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu : nhút nhát

-Từ láy có hai tiếng giống nhau ở vần : rào rào, lạt xạt, lao xao, he hé

-Từ láy có hai tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần : rào rào, he hé

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 29 – Tập làm văn

LUYỆN TẬP XÂY DỰNG CỐT TRUYỆN

Đề bài :

Hãy tưởng tượng và kể lại vắn tắt một câu chuyện có ba nhân vật: bà mẹ ốm, người con bằng tuổi em và một bà tiên.

(Chú ý : Em cần đọc kĩ gợi ý trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 45, tưởng tượng, xây dựng cốt truyện theo một trong hai gợi ý đã nêu.)

Trả lời:

   Ngày xưa, ở một làng nọ có hai mẹ con sống bên nhau. Một ngày kia, người mẹ ốm rất nặng. Người con trai của bà chăm sóc bà tận tụy. Cậu bé ở bên giường mẹ suốt đêm. Nhưng bệnh tình của mẹ cậu vẫn không thuyên giảm. Một hôm cậu nghe người làng nói bệnh của mẹ cậu còn chữa được bằng một cây thuốc quý, mọc trong rừng sâu, nơi ấy rất nguy hiểm. Cậu quyết tâm lên đường tìm thuốc về chữa bệnh cho mẹ. Cậu nhờ hàng xóm coi chăm sóc mẹ mình rồi lên đường. Trên đường đi, cậu phải vượt qua không biết bao nhiêu là núi cao, khe sâu, gai nhọn, thú dữ. Nhưng cậu vẫn không sờn lòng – Thấy thế, bà tiên cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của cậu, đã ra tay giúp cậu. Cậu bé lạy tạ bà tiên rồi chạy như bay về nhà lấy thuốc chữa bệnh cho mẹ.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Rate this post