Thật tuyệt!!! với nội dung hướng dẫn soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản của Đọc Tài Liệu, không chỉ hỗ trợ bạn trả lời tốt các câu hỏi trên trang 34 đến trang 76 SGK mà còn giúp bạn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học
này.
Cùng tham khảo…
Bạn đang xem: Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản hay nhất – Soạn văn 8
Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản chi tiết
Thế nào là đoạn văn
Bài tập trang 34 SGK
1. Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn.
2. Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?
3. Hãy khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết thế nào là đoạn văn?
Trả lời
1. Văn bản gồm 2 ý chính:
- Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố
- Tổng kết về giá trị nổi bật của tác phẩm tắt đèn
2. Nhận diện đoạn văn dựa vào:
- Chữ đầu tiên của đoạn viết lùi vào đầu dòng và viết hoa, kết đoạn chấm xuống dòng.
- Mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu văn
- Về mặt nội dung: Đoạn văn thể hiện trọn vẹn một ý (luận điểm)
- Hai đoạn văn trong văn bản trên thể hiện tương ứng với hai ý.
3. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.
Từ ngữ và câu trong đoạn văn
1 – Trang 35 SGK
Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn
a. Đọc đoạn thứ nhất của văn bản trên và tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn.
b. Đọc đoạn thứ hai của văn bản và tìm câu then chốt của đoạn. Vì sao em biết đó là câu chủ đề của đoạn.
c. Từ các nhận thức trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?
Trả lời
a, Các từ ngữ duy trì ý của toàn đoạn: “Ngô Tất Tố”, “Ông”, “nhà văn”, “tác phẩm chính của ông”
⟶ Những từ ngữ duy trì ý của đoạn văn là những từ ngữ tạo nên sự thống nhất trong chủ đề của văn bản.
b, Câu “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố” ⟶ khái quát nội dung chính của đoạn văn, đây là câu then chốt của đoạn.
- Câu chủ đề trong trường hợp này đứng ở đầu đoạn.
c, Câu chủ đề là câu bao chứa trọn vẹn nội dung chính của đoạn văn, câu có hình thức ngắn gọn, đầy đủ thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.
2 – Trang 35 SGK
Cách trình bày nội dung trong đoạn văn
a. Nội dung đoạn văn có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của hai đoạn văn trong văn bản nêu trên.
b. Đoạn văn có câu chủ đề không? Nôi dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào?
Trả lời
a) Phân tích cách trình bày đoạn văn ở văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn:
• Đoạn một: Không có câu chủ đề, yếu tố để duy trì đối tượng trong đoạn văn là những từ ngữ then chốt, quan hệ các câu trong đoạn văn là quan hệ song hành mỗi câu trình bày một khía cạnh trong tiểu sử của tác giả, nội dung của đoạn văn triển khai theo trình tự từ tiểu sử (quê quán, tên tuổi) đến sự nghiệp (những thành tựu đạt được) ➜ song hành.
• Đoạn hai: Câu chủ đề của đoạn thứ hai được đặt ở vị trí đầu câu, ý của đoạn văn được triển khai theo trình tự từ khái quát đến cụ thể ➜ diễn dịch.
b) Đoạn văn
“Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Sở dĩ cây diệp lục có màu xanh vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục mà phản chiếu màu này và do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Như vậy, lá có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào.
• Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở cuối đoạn.
• Nội dung đoạn văn được trình bày theo trình tự móc xích, câu này giải thích cho câu kia.
Luyện tập
1 – Trang 36 SGK
Văn bản sau đây có thể chia thành mấy ý ? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn ?
AI NHẦM
Xưa có một ông thầy đồ dạy học ở một gia đình nọ. Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. Vốn lười, thầy liền lấy bài văn tế ông thân sinh ra chép lại đưa cho chủ nhà.
Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách: “Sao thầy lại có thể nhầm đến thế?” Thầy đồ trợn mắt lên cãi: “ Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người nhà ông chết nhầm thì có.”
(Truyện dân gian Việt Nam)
Trả lời
Văn bản Ai nhầm:
+ Văn bản được chia làm hai ý, mỗi ý được trình bày bằng một đoạn văn.
+ Đoạn văn một trình bày theo phép song hành chủ đề của đoạn: thầy đồ lười.
+ Đoạn hai trình bày theo phép song hành, chủ đề của đoạn: thầy đồ gàn.
2 – Trang 36 SGK
Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn sau.
a) Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình… Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.
(Theo Xuân Diệu)
b) Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lâó lánh.
(Tô Hoài, O chuột)
c) Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
(Ngữ văn 8, tập một)
Trả lời
+ Đoạn văn (a) được trình bày bằng phép diễn dịch.
Câu chủ đề đứng đầu đoạn: “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương”, hai câu sau nêu dẫn chứng diễn giải cho câu chủ đề đó.
+ Đoạn văn (b) được triển khai theo phép song hành: tả cảnh thiên nhiên sau cơn mưa từ khi mưa ngớt đến lúc mưa tạnh (trình tự thời gian).
+ Đoạn văn (c) được triển khai theo phép song hành.
• Nội dung giới thiệu về nhà văn Nguyên Hồng
• Trình bày theo trình tự thời gian trước cách mạng, sau cách mạng.
3 – Trang 37 SGK
Với câu chủ đề: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch, sau đó biến đoạn văn diễn dịch thành quy nạp.
Đoạn văn tham khảo
– Đoạn văn theo cách diễn dịch
Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước.
– Biến đổi đoạn văn diễn dịch thành quy nạp:
Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
4 – Trang 37 SGK
Để giải thích câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công, một bạn đã đưa ra các ý sau :
a. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ.
b. Giải thích tại sao người xưa lại nói Thất bại là mẹ thành công.
c. Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ ấy trong cuộc sống.
Hãy chọn một trong ba ý trên để viết thành một đoạn văn, sau đó phân tích cách trình bày nội dung trong đoạn văn đó
Trả lời
a. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: (quy nạp)
Thành công là đạt được mục tiêu đã đề ra trong cuộc sống của mình. Thất bại đối lập với thành công, là vấp ngã, là không đạt được kết quả như mong muốn. “Thất bại là mẹ thành công” là một câu tục ngữ cô đọng, sâu sắc, là lời khuyên chân thành đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn rằng thất bại chính là con đường dẫn đến thành công.
b. Giải thích tại sao người xưa lại nói Thất bại là mẹ thành công.
Vì sao người xưa lại nói “Thất bại là mẹ thành công”? Mới nghe tưởng chừng mâu thuẫn nhưng không phải vậy, nó rất chính xác. Sau mỗi lần thất bại, ta sẽ tìm ra nguyên nhân dẫn đến những sai sót, từ đó rút ra những kinh nghiệm quý báu, giúp ta tránh phạm những sai lầm đó nữa và ngày càng tiến tới thành công.
c. Bài học vận dụng câu tục ngữ ấy trong cuộc sống.
Trong cuộc sống, chúng ta phải luôn cố gắng và không bao giờ được nản lòng, bởi “Thất bại là mẹ thành công”. Trong bất kì một lĩnh vực nào dù là học tập, công việc hay tình cảm…, ai cũng mong được suôn sẻ viên mãn. Tuy nhiên cuộc sống không phải lúc nào cũng màu hồng. Trên con đường của mình, chúng ta ắt sẽ đôi, ba lần thất bại. Nhưng chính sự thất bại ấy sẽ cho ta kinh nghiệm, bài học để bản thân không sai lầm nữa. Quá trình trải nghiệm ấy sẽ là bước đệm để vươn tới thành công ngọt ngào và bền vững.
>>Tham khảo thêm: Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản
Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản ngắn nhất
I. Thế nào là đoạn văn
Bài tập trang 34 SGK Ngữ văn 8 tập 1
1: Văn bản gồm có hai ý, mỗi ý được viết thành một đoạn:
- Ý một: giới thiệu về tiểu sử của Ngô Tất Tố.
- Ý hai: giới thiệu nội dung tác phẩm Tắt đèn.
2: Dấu hiệu hình thức để nhận biết đoạn văn
- Từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng, đến chỗ chấm qua hàng.
- Đoạn văn thường gồm có nhiều câu.
3: Dấu hiệu về nội dung: Biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.
II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn
Bài 1 trang 35 SGK Ngữ văn 8 tập 1
a. Những từ ngữ chủ đề của đoạn văn một: “Ngô Tất Tố quê ở Bắc Ninh là một học giả có nhiều công trình khảo cứu về triết học… một nhà báo nổi tiếng, một nhà văn hiện thực xuất sắc”.
b. Câu chủ đề của đoạn văn thứ hai “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu của Ngô Tất Tố”.
c. Câu chủ đề là cầu nêu ý chung, ý khái quát của toàn đoạn “tác phẩm tiêu biểu” các câu sau chứng minh giải thích sự tiêu biểu về mặt nội dung và tiêu biểu về mặt nghệ thuật của tác phẩm Tắt đèn.
Bài 2 trang 35 SGK Ngữ văn 8 tập 1
a. Phân tích và so sánh cách trình bày ý của 2 đoạn văn trên:
– Về hình thức: Giống nhau
– Về cách triển khai nội dung:
+ Đoạn 1 không có câu chủ đề, có từ ngữ chủ đề để duy trì đối tượng.
+ Đoạn 2 câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, các câu sau triển khai theo nội dung câu chủ đề
– Về cách diễn đạt:
+ Đoạn 1: Phương pháp song hành
+ Đoạn 2: Phương pháp diễn dịch.
b. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
– Đoạn văn trên có câu chủ đề “Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào” đứng ở cuối đoạn.
– Đoạn văn trên được trình bày theo lối quy nạp.
III. Luyện tập
Bài 1 trang 36 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Văn bản trên có thể chia làm 2 ý, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.
+ Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh
+ Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”
Bài 2 trang 36 SGK Ngữ văn 8 tập 1
a, Câu chủ đề “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương” – triển khai theo kiểu diễn dịch (từ khái quát đến cụ thể)
b, Không có câu chủ đề, chủ đề của đoạn được duy trì bằng những từ ngữ chủ đề như mưa ngớt, tạnh, trời -> triển khai theo kiểu song hành
c, Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ chủ đề (Nguyên Hồng, ông, ngòi bút, sáng tác… ->; triển khai theo kiểu song hành
Bài 3 trang 37 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nhìn về quá khứ chúng ta có quyền tự hào về các vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Lê Lợi, Quang Trung… Tiếp đến là hai cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, cha ông ta đã đánh đổi cuộc đời xương máu để chúng ta có cuộc sống tự do như ngày nay. Kẻ thù ngoại xâm tuy mỗi thời một khác nhưng xuyên suốt chiều dài lịch sử chính là sự đoàn kết, lòng yêu nước nồng nàn của cả quốc gia, dân tộc.
Bài 4 trang 37 SGK Ngữ văn 8 tập 1
+ Em có thể chọn bất cứ ý nào và viết một đoạn văn theo yêu cầu có thể theo cách diễn dịch, quy nạp, song hành…
+ Đoạn văn tham khảo:
“Sau mỗi thất bại bao giờ cũng đưa đến cho ta những kinh nghiệm quý báu. Thất bại một lần để đưa đến thành công của những lần khác. Sau mỗi lần vấp ngã ta lại chín chắn, trưởng thành hơn bởi mỗi lần vấp là một lần bạo dạn. Vấp ngã cũng như thành công, rất cần thiết cho con người.”
Kiến thức cơ bản
Những kiến thức lý thuyết bạn cần ghi nhớ:
• Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa đầu dòng. Kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
• Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chủ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường dù hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối doan vän.
• Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành.
—————–
// Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản này sẽ giúp các bạn ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc bạn luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài xây dựng đoạn văn trong văn bản một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản trang 34 đến 37 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1 giúp các em chuẩn bị bài học được tốt nhất
Đăng bởi: THPT Sóc Trăng
Chuyên mục: Giáo dục