Home Blog Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương)

Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương)

0
Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương)

Tài liệu soạn bài Tựa Trích diễm thi tập của Đọc Tài Liệu biên soạn chi tiết giúp các em hiểu được niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Qua đó hình thành, bồi dưỡng tình yêu, trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc với niềm tự hào sâu sắc.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm này.

Cùng tham khảo…

Bạn đang xem: Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương)

Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập chi tiết

Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Tựa Trích diễm thi tập trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2.

Đọc – hiểu văn bản

Bài 1 trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2

Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập luận của tác giả.

Trả lời:

* Bốn lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời sau:

– Lí do thứ nhất: Chỉ có thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thi ca. Có thể đặt tên cho lí do này là “ít người am hiểu”.

– Lí do thứ hai: Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cử, ít để ý đến thơ ca. Có thể đặt tên cho lí do này là “Danh sĩ bận rộn”.

– Lí do thứ ba: Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì. Có thể đặt tên cho lí do này là “Thiếu người tâm huyết”.

– Lí do thứ tư: Triều đình chưa quan tâm. Có thể đặt tên cho lí do này là “Chưa có lệnh vua”…

Ngoài bốn lí do thuộc về chủ quan, tác giả còn nêu lí do thuộc về khách quan. Đoạn tiếp theo từ “Vì bốn lí do kể trên…” đến “… mà không rách nát tan tành” là lí do thứ năm: thời gian và binh hỏa có sức huỷ hoại ghê gớm. Đoạn văn kết lại bằng một câu hỏi tu từ có ý nghĩa phủ định: “… thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?“. Câu hỏi biểu hiện nỗi xót xa của tác giả trước thực trạng đau lòng. Đó là nguyên nhân thôi thúc tác giả làm sách “Trích diễm thi tập”.

* Nghệ thuật lập luận

– Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp…

– Phương pháp lập luận quy nạp.

– Dùng câu hỏi tu từ: làm sao giữ mãi… được mà không…

Bài tựa với lập luận chặt chẽ, chất trữ tình hoà quyện vào chất nghị luận. Tác giả trình bày luận điểm một cách rõ ràng, mạch lạc và khúc chiết. Lòng yêu nước được thể hiện ở thái độ trân trọng di sản văn hoá của cha ông, niềm đau xót trước thực trạng. Qua lời tựa, người đọc còn thấy được cả không khí thời đại cùng tâm trạng của tác giả.

Bài 2 trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2

Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiên nhân?

Trả lời: 

Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước thực trạng đau lòng, khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí – Trần làm tác giả thường có ý thở than, trách lỗi các trí thức đương thời. Ông có ý thức trân trọng văn thơ của ông cha, yêu quý di sản văn học dân tộc.

Tác giả trình bày những động cơ khiến mình phải sưu tầm, tuyển chọn thơ ca dân tộc để soạn “Trích diễm thi tập”. Đó là:

– Thực trạng tình hình sách vở về thơ ca Việt Nam rất hiếm “Không khảo cứu vào đâu được”. Người học làm thơ như Hoàng Đức Lương “chỉ trông vào thơ bách gia đời nhà Đường“.

– Nhu cầu bức thiết phải biên soạn sách “Trích diễm thi tập” bởi vì “một nước văn hiến, xây dựng đã mấy trăm năm, chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản”.

Đó là những động cơ thôi thúc tác giả soạn sách “Trích diễm thi tập”. Việc làm thì hết sức lớn lao, công phu và ý nghĩa, không phải ai muốn cũng làm được. Song, tác giả thể hiện thái độ hết sức khiêm tốn. Đây là thái độ thường thấy của người phương Đông thời trung đại. Hoàng Đức Lương coi mình là “tài hèn sức mọn”, khi nói về việc đưa thơ của mình vào cuối các quyển, tác giả nói “mạn phép phụ thêm những bài vụng về do tôi viết”.

Để hoàn thành “Trích diễm thi tập” Hoàng Đức Lương đã phải: “Tìm quanh hỏi khắp” để sưu tầm thơ ca của những người đi trước. Rồi tác giả “thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều“. Sau đó đặt tên sách là Trích diễm, gồm 6 quyển. Đây là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức, người không tâm huyết sẽ không làm được.

– Công việc của ông có ý nghĩa giáo dục và ý thực tiễn. Bởi vì nếu không có ông thì chúng ta ngày nay đâu còn biết đến “Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn”, “Bạch Đằng giang phú – Trương Hán Siêu”,…

Bài 3 trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2

Điều gì thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) có cảm nghĩ gì vế công việc sưu tầm, biên soạn thơ văn của ông?

Trả lời:

Để trả lời câu hỏi này cần có cái nhìn tổng hợp toàn bài nhấn mạnh đến những ý sau:

– Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.

– Ý thức trách nhiệm trước di sản văn học của cha ông bị thất lạc.

– Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự cường trong văn học.

Bài 4 trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2

     Anh (chị) cho biết, trước “Trích diễm thi tập” đã có ý kiến nào nói về văn hiến dân tộc.

Trả lời:

Trước Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:

“Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”

Cả hai ý kiến đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân Việt Nam đang trên đã được khẳng định.

Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập phần Luyện tập

Bài luyện tập trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2

Tìm các dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc. (Gợi ý: đọc lại phần một của tác phẩm Đại cáo bình Ngô).

Trả lời:

Ngoài bài tựa của Hoàng Đức Lương, bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi, còn nhiều tác phẩm của các tác giả khác như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí để danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung là những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc.

Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập ngắn nhất

Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Tựa Trích diễm thi tập siêu ngắn trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2.

Câu 1:

– 5 nguyên nhân khiến sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền:

+ Thơ văn hay nhưng ít người am hiểu (chỉ bộ phận thi nhân).

+ Người có học thì bận rộn ít để ý đến thơ ca.

+ Người quan tâm đến thơ ca thì không có năng lực.

+ Chính sách in ấn của nhà nước còn nhiều hạn chế.

+ Thời gian và chiến tranh hủy hoại sách.

– Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, rõ ràng và khúc chiết :

+ Liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp…

+ Phương pháp lập luận quy nạp.

+ Câu hỏi tu từ: Làm sao giữ mãi … được mà không…

Câu 2:

Để sưu tầm thơ văn của tiền nhân, Hoàng Đức Lương đã phải:

– Tìm quanh, hỏi khắp: thu thập sưu tầm, “nhặt nhạnh ở giấy tàn, vách nát”

– Chọn lấy bài hay, chia xếp theo từng loại.

– Đưa thêm các tác phẩm của mình vào cuối tác phẩm.

Câu 3:

Điều thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn:

– Niềm tự hào văn hiến dân tộc.

+ Ý thức trách nhiệm trước di sản bị thất lạc của cha ông.

+ Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học.

+ Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, giữ gìn.

=> Đây là công việc khó khăn, một việc làm đáng khâm phục, trân trọng.

Câu 4:

Trước Trích diễm thi tập đã có Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi nói về văn hiến dân tộc :

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập lớp 10 nâng cao

Câu 1: Tác giả cho biết có mấy lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời? Hãy đặt tên cho từng lí do. Trên cơ sở đã đặt tên, anh (chị) hãy lập dàn ý về luận điểm của Hoàng Đức Lương: Vì sao thơ văn không lưu truyền hết ở đời?

Trả lời:

Theo Hoàng Đức Lương có những nguyên nhân:

  • Chỉ có những thi nhân, những nho sĩ mới có thể thấy hết được cái hay, cảm nhận được cái đẹp của thi ca.
  • Những người có học lại thường ít quan tâm đến thi ca.
  • Những người có sự quan tâm đến thi ca thì năng lực kém, không thể cảm thụ hết những cái hay của nó, nhiều người thì không đủ kiên trì, quyết tâm.
  • Chủ trương, chính sách phát hành và in ấn của nhà nước còn bộc lộ nhiều hạn chế.
  • Thời gian làm cho sách mở mai một, cũ rách
  • Khói lửa chiến tranh cũng làm mất đi nhiều tác phẩm thi ca.

Câu 2: Đọc đoạn văn từ “Vì bốn lí do kể trên…” đến “…mà không rách nát tan tành”. Theo anh (chị), đây có phải là lí do thứ năm khiến thơ văn không được lưu truyền hết ở đời không? Nếu phải, hãy đặt cho đoạn này một tên gọi.

Trả lời:

Đây đúng là lí do thứ năm khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời: thời gian và chiến tranh đã hủy hoại sách.

Câu 3: Hãy cho biết vì sao Hoàng Đức Lương phải sưu tầm, tuyển chọn thơ ca dân tộc để soạn Trích diễm thi tập. Để hoàn thành tác phẩm, tác giả đã phải làm những công việc gì? Thái độ khiêm tốn của tác giả thể hiện ở những lời lẽ nào trong bài tựa?

Trả lời:

Hoàng Đức Lương phải sưu tầm, tuyển chọn thơ ca dân tộc để soạn Trích diễm thi tập là vì:

  • Niềm tự hào văn hiến dân tộc.
  • Ý thức trách nhiệm trước di sản bị thất lạc của cha ông.
  • Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học.
  • Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, giữ gìn.
  • Để hoàn thành tác phẩm, tác giả đã làm những công việc:
  • Tìm quanh, hỏi khắp: thu thập, sưu tầm.
  • Chọn lấy bài hay, chia xếp theo từng loại.
  • Đưa thêm các tác phẩm của mình vào cuối tác phẩm.
  • Thái độ khiêm tốn của tác giả thể hiện ở những lời lẽ trong bài:
  • Tôi không tự lượng sức mình, muốn sửa lại điều lối cũ…mà tài hèn sức mọn.
  • Ở cuối các quyển ấy, mạn phép phụ thêm những bài vụng về do tôi viết, cốt để làm sách trong gia đình. Rồi những người thích bình phẩm thơ ca sẽ đem truyền rộng may ra tránh được lời chê trách của người đời sau, chẳng khác gì hiện nay ta chê trách người xưa vậy.

Câu 4: Phân tích nghệ thuật lập luận kết hợp với biểu cảm của tác giả trong bài tựa.

Trả lời:

Đan xen với các ý đã được xếp đặt một cách mạch lạc là những câu, những từ giàu sắc thái biểu cảm. Khi trình bày động cơ biên soạn Trích diễm thi tập, tác giả đã trực tiếp bày tỏ nỗi đau xót trước thực trạng thơ ca của dân tộc, cảm thấy lòng tự tôn dân tộc bị tổn thương.

Nghệ thuật biểu cảm của Hoàng Đức Lương không chỉ được thể hiện trong những câu cảm thán trực tiếp mà còn ở các hình ảnh giàu sức gợi tả như giấy tàn, vách nát, ở cách so sánh Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc…hay ở những câu hỏi tu từ.

Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm Tựa Trích diễm thi tập

1. Tác giả Hoàng Đức Lương

– Hoàng Đức Lương (chưa rõ năm sinh và năm mất) nguyên quán ở huyện Văn Giang (tỉnh Hưng Yên), trú quán ở huyện Gia Lâm (Hà Nội)

– Ông thi đỗ Tiến sĩ năm Mậu Tuất (1478).

– Không rõ ông soạn Trích diễm thi tập từ khi nào, chỉ biết bài tựa tập thơ được ông viết năm 1497.

2. Tác phẩm Trích diễm thi tập

– Ở thế kỉ XV, sau khi chiến thắng quân Minh xâm lược, nhiều nhà văn hoá nước ta đã tiến hành sưu tầm tác phẩm văn thơ của trí thức Việt Nam từ các thời kì trước. Trích diễm thi tập là một trong số các bộ sưu tập ấy.

– Tựa Trích diễm thi tập thuộc thể loại văn bản nghị luận, trình bày vấn đề về lí do và quan niệm của tác giả khi làm công việc sưu tầm những thơ văn hay của tiền nhân. Do đó, cần chú ý đến các luận điểm, các lí lẽ. Nhưng đây cũng là một bài viết của một nhà thơ, thể hiện tâm huyết đối với di sản thi ca dân tộc nên cũng chứa đầy cảm xúc, hình tượng tác giả hiện lên rõ nét. Vì thế khi phân tích Tựa Trích diễm thi tập cần chú ý cả hai mặt lí lẽ và cảm xúc của bài tựa này.

– Tuyển tập bao gồm thơ của các nhà thơ từ thời Trần đến thời Lê thế kỉ XV (cuối tập là thơ của Hoàng Đức Lương).

– Việc biên soạn Trích diễm thi tập nằm trong trào lưu chung của thời đại phục hưng dân tộc ở thế kỉ XV.

– Bố cục: văn bản Tựa Trích diễm thi tập được chia thành 2 phần

+ Phần 1 (từ đầu đến “không rách nát tan tành”): Những lí do khiến văn thơ đời trước không được lưu truyền đầy đủ đến đời sau.

+ Phần 2 (đoạn còn lại): Lí do khiến tác giả muốn biên soạn Trích diễm thi tập và quá trình tiến hành công việc của tác giả.

Tổng kết

Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương là một bài văn được đặt ở đầu tác phẩm tuyển tập những bài thơ hay. Đây là một văn bản cho người đọc thấy được tấm lòng trân trọng, tự hào của tác giả đối với di sản văn hóa do cha ông ta để lại.

// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương do Học Tốt biên soạn. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 10 bài Tựa Trích diễm thi tập này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Tựa Trích diễm thi tập một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Hướng dẫn soạn bài Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương, gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu trang 28 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 2.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Rate this post