Home Blog Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

0
Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ được biên soạn chi tiết nhằm giúp các em học sinh nâng cao hiểu biết về phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ cũng như có kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt và sử dụng hai phép tu từ nói trên.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

      Cùng tham khảo…

Bạn đang xem: Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

Hướng dẫn soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ ngắn gọn

   Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn văn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ ngắn gọn trang 135, 136, 137 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1.

I. Ẩn dụ

Câu 1 trang 135 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Đọc các bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:

(1)

Thuyền ơi có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(2)

Trăm năm đành lỗi hẹn hò,

Cây đa bến cũ, con đò khác đưa.

a) Anh (chị) có nhận thấy trong câu câu dao trên những từ thuyền, bến, cây đa, con đò,… không chỉ là thuyền, bến,… mà con mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác không? Nội dung ý nghĩa ấy là gì?

b) Thuyền bến (câu 1) và cây đa, bến cũ, con đò (câu 2) có gì khác nhau? Làm thế nào để hiểu được nội dung hàm ẩn trong hai câu đó?

Trả lời

a) Trong hai câu ca dao trên, những từ thuyền, bến, cây đa, con đò,… không chỉ là thuyền, bến,… mà còn mang một nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác:

– Thuyền: vật di chuyển – ẩn dụ chỉ người ra đi – người con trai

– Bến: vật cố định, đứng một chỗ – ẩn dụ chỉ người ở lại – người con gái

– Bài ca dao (1) là một lời khẳng định tấm lòng thủy chung, son sắt của người con gái

+ Cây đa bến cũ: kỉ niệm cũ

+ Con đò: di chuyển → ẩn dụ chỉ người ra đi

=> Tình cảm giữa hai người bị chia cắt, xa nhau, bài ca dao (2) là lời than tiếc vì lỗi hẹn.

b) Thuyền, bến (câu 1) là chỉ về hai đối tượng yêu nhau, gắn bó thủy chung, son sắt. Còn cây đa, bến cũ, con đò (câu 2) là chỉ về con người có quan hệ gắn bó nhưng vì điều kiện nào đó phải xa nhau, vì thế câu ca dao (2) thể hiện tâm trạng nuối tiếc.

Để hiểu được nội dung hàm ẩn trong hai ca dao trên, cần phải so sánh ngầm để liên tưởng tìm ra những nét tương đồng giữa sự việc với nhau, từ đó cắt nghĩa và hiểu ý nghĩa mà câu ca dao muốn nói đến.

Câu 2 trang 135 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Tìm và phân tích phép ẩn dụ trong những đoạn trích sau:

(1)

Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(2) Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.

(Nguyễn Đình Thi, Nhận đường)

(3)

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)

(4)

Thác bao nhiêu thác cũng qua,

Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.

(Tố Hữu, Nước non ngàn dặm)

(5)

Xưa phù du mà nay đã phù sa, 

Xưa bay đi mà nay không trôi mất.

(Chế Lan Viên, Nay đã phù sa)

Trả lời:

(1) lửa lựu lập lòe: những bông lựu đỏ như những đốm lửa lập lòe ẩn hiện trong tán lá à miêu tả cảnh sắc mùa hè một cách sinh động, có hình sắc và linh hồn.

(2) thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, tình cảm gầy gò: chỉ thứ văn chương dễ dãi, hời hợt, nông cạn.

(3) giọt: ngầm so sánh, liên tưởng tiếng chim chiền chiện như những giọt âm thanh hữu hình, sống động, có thể nhìn thấy được.

(4) thác: chỉ khó khăn, thử thách; thuyền: chỉ cuộc đời con người.

(5) phù du: chỉ cuộc đời ngắn ngủi, mong manh, tầm thường; phù sa: chỉ cuộc đời ý nghĩa.

Câu 3 trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Quan sát một vật gần gũi quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác có điểm giống với vật đó và dùng câu văn có phép ẩn dụ.

Trả lời:

Hình ảnh so sánh:

– Cuộc đời con người những dòng sông cứ chảy mãi, chảy vào hư vô.

– Những giọt nắng khẽ buông mình xuống những phiến lá còn non mỡ màng sau trận mưa tối qua.

II. Hoán dụ

Câu 1 trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Đọc những câu sau và trả lời các câu hỏi:

(1)

Đầu xanh đã tội tình gì,

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(2)

Áo nâu liền với áo xanh,

Nông thôn liền với thị thành đứng lên.

(Tố Hữu, Ba mươi năm đời ta có Đảng)

a) Dùng những cụm từ đầu xanh, má hồng, nhà thơ Nguyễn Du muốn nói điều gì và ám chỉ nhân vật nào trong Truyện Kiều? Cũng như vậy, dùng những cụm từ áo nâu, áo xanh, Tố Hữu muốn chỉ lớp người nào trong xã hội ?

b) Làm thế nào để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó?

Trả lời:

a) Dùng các cụm từ “đầu xanh”, “má hồng” nhà thơ Nguyễn Du muốn nói đến những người trẻ tuổi, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là cách nói nhằm thay thế cho nhân vật Thuý Kiều.

– “Áo nâu” – hình ảnh những người nông dân lao động ở nông thôn, “áo xanh” là hình ảnh những người công nhân ở thành thị.

b) Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi của đối tượng đó, cần phải dựa vào quan hệ gần nhau (tương cận) giữa hai sự vật hiện tượng.

Quan hệ gần nhau trong hai trường hợp trên là:

– Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể, như đầu xanh, má hồng với cơ thể.

– Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong, trong áo nâu, áo xanh với người mặc áo.

Câu 2 trang 137 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào.

(Nguyễn Bính, Tương tư)

a) Câu thơ trên có cả hoán dụ và ẩn dụ. Anh (chị) hãy phân biệt hai phép tu từ đó.

b) Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông khác với câu Thuyền ơi có nhớ bến chăng ở điểm nào?

Trả lời:

a) Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ

– Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa).

– Ẩn dụ: cau – trầu chỉ tình cảm trai gái (cau – trầu dùng trong cưới hỏi).

b) Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu.

Câu 3 trang 137 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Quan sát sự vật, nhân vật quen thuộc, sử dụng phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về sự vật, nhân vật đó.

Trả lời:

“Dũng đá bóng giỏi nhất lớp tôi còn Bảo là thủ môn giỏi nhất của lớp 10D. Sau khi được cử vào đội bóng của trường, chân sút cừ khôi và bàn tay thiện nghệ ấy đều ghi được nhiều công lao cho thành tích chung, vượt qua cả các đàn anh lớp trên”.

+) Các hoán dụ: chân sút, bàn tay thiện nghệ.

Hướng dẫn soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

   Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn văn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ chi tiết, đầy đủ trang 135, 136, 137 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1.

I. Ẩn dụ

Bài 1 trang 135 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Đọc các bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:

(1)

Thuyền ơi có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(2)

Trăm năm đành lỗi hẹn hò,

Cây đa bến cũ, con đò khác đưa.

a) Anh (chị) có nhận thấy trong câu câu dao trên những từ thuyền, bến, cây đa, con đò,… không chỉ là thuyền, bến,… mà con mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác không? Nội dung ý nghĩa ấy là gì?

b) Thuyền bến (câu 1) và cây đa, bến cũ, con đò (câu 2) có gì khác nhau? Làm thế nào để hiểu được nội dung hàm ẩn trong hai câu đó?

Trả lời:

a) Các hình ảnh thuyền (con đò) – bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại. Do đó:

– Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.

– Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”.

b.

– Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật).

– Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi – kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật thuyền – bến – cây đa, bến cũ – con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ “tình cảm gắn bó keo sơn” của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên.

Để hiểu được đúng nội dung hàm ẩn của hai câu ca dao trên, cần phải hiểu so sánh ngầm để tìm ra những điểm tương đồng giữa con người với các sự vật.

Bài 2 trang 135 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Tìm và phân tích phép ẩn dụ trong những đoạn trích sau:

(1)

Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(2) Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.

(Nguyễn Đình Thi, Nhận đường)

(3)

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)

(4)

Thác bao nhiêu thác cũng qua,

Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.

(Tố Hữu, Nước non ngàn dặm)

(5)

Xưa phù du mà nay đã phù sa, 

Xưa bay đi mà nay không trôi mất.

(Chế Lan Viên, Nay đã phù sa)

Trả lời:

a. Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ẩn dụ này đã miêu tả được cảnh sắc rực rỡ của cây lựu, đồng thời nói lên sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.

b. Biện pháp ẩn dụ được dùng là: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm. Ý nói đến thứ văn nghệ mơ mộng, trốn tránh thực tế, hoặc không phản ánh đúng bản chất hiện thực (… thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật), sự thể hiện tình cảm nghèn nàn, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).

c. “Giọt” âm thanh của tiếng chim chiền chiện, ý nói sức sống của mùa xuân.

d. “Thác” : những cản trở trên đường đi (ý nói những trở ngại, khó khăn trên con đường cách mạng); “chiếc thuyền ta”: con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.

e. “Phù du”: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích.

– “Phù sa” hình ảnh nói về những gì có giá trị, làm cho dòng sông – cuộc đời trở nên màu mỡ. Đó là hình ảnh ẩn dụ để diễn đạt chặng đường thơ sau cách mạng của nhà thơ.

=> Tác dụng: Giúp cho việc thể hiện chặng đường thơ thêm sinh động.

Bài 3 trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Quan sát một vật gần gũi quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác có điểm giống với vật đó và dùng câu văn có phép ẩn dụ.

Trả lời:

Tham khảo ví dụ sau đây:

– Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan, sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng (Nguyễn Tuân).

– Đi chệch khỏi tính Đảng sẽ sa vào vũng bùn của chủ nghĩa cá nhân tư sản (Trường Chinh).

II. Hoán dụ

Bài 1 trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Đọc những câu sau và trả lời các câu hỏi:

(1)

Đầu xanh đã tội tình gì,

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(2)

Áo nâu liền với áo xanh,

Nông thôn liền với thị thành đứng lên.

(Tố Hữu, Ba mươi năm đời ta có Đảng)

a) Dùng những cụm từ đầu xanh, má hồng, nhà thơ Nguyễn Du muốn nói điều gì và ám chỉ nhân vật nào trong Truyện Kiều? Cũng như vậy, dùng những cụm từ áo nâu, áo xanh, Tố Hữu muốn chỉ lớp người nào trong xã hội ?

b) Làm thế nào để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó?

Trả lời:

a. Dùng các cụm từ “đầu xanh”, “má hồng” nhà thơ Nguyễn Du muốn nói đến những người trẻ tuổi, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là cách nói nhằm thay thế cho nhân vật Thuý Kiều.

– “Áo nâu” – hình ảnh những người nông dân lao động ở nông thôn, “áo xanh” là hình ảnh những người công nhân ở thành thị.

b. Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi của đối tượng đó, cần phải dựa vào quan hệ gần nhau (tương cận) giữa hai sự vật hiện tượng.

Quan hệ gần nhau trong hai trường hợp trên là:

– Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể, như đầu xanh, má hồng với cơ thể.

– Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong, trong áo nâu, áo xanh với người mặc áo.

Bài 2  trang 137 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào.

(Nguyễn Bính, Tương tư)

a) Câu thơ trên có cả hoán dụ và ẩn dụ. Anh (chị) hãy phân biệt hai phép tu từ đó.

b) Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông khác với câu Thuyền ơi có nhớ bến chăng ở điểm nào?

Trả lời:

a) Hai câu thơ có cả hai phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ.

– Hoán dụ là “thôn Đoài”, “thôn Đông” : dùng nói người thôn Đoài, thôn Đông (dùng thôn để nói người trong thôn: quan hệ giữa vật chứa và cái được chứa)

– Ẩn dụ là “cau” và “trầu không” dùng để nói tình cảm trai gái (vì cau trầu dùng vào việc cưới hỏi, nên trong ngữ cảnh, chúng có môi tương đồng với đôi trai gái).

b) Cùng nói về nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ trên khác với câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng”... ở chỗ: câu thơ của Nguyễn Bính vừa có ẩn dụ, vừa có hoán dụ. Đồng thời, ẩn dụ trong câu thơ Nguyễn Bính kín đáo là “lấp lửng” hơn, phù hợp với việc diễn tả tình yêu chưa rõ rệt.

Bài 3 trang 137 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Quan sát sự vật, nhân vật quen thuộc, sử dụng phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về sự vật, nhân vật đó.

Trả lời:

Tham khảo ví dụ sau:

Cơn bão số 1 đã đi qua, sóng đã yên, biển đã lặng. Nhưng cơn bão trong cuộc sống hằng ngày thì vẫn còn tiếp diễn. Đây là cảnh người mẹ mất con, vợ mất chồng gia đình tan nát… Những đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác nhìn quanh…

– Sóng và biển: Hình ảnh được lấy làm hoán dụ để chỉ cuộc sống đã trở lại bình yên sau cơn bão.

– Cơn bão ẩn dụ chỉ sự tàn phá, mất mát, đau đớn hàng ngày

– Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác: Hoán dụ chỉ những đứa trẻ chưa đủ nhận thức thấy được mất mát, đau thương.

Tham khảo nội dung tiếp theo: Soạn bài Vận nước (Quốc tộ)

Kiến thức cần nắm vững

I. Ẩn dụ

– Khái niệm: Là biện pháp so sánh ngầm, đối chiếu hai đối tượng, khi lấy tên gọi của đối tượng này để gọi đối tượng kia dựa vào nét tương đồng.

– Tác dụng: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.

II. Hoán dụ

– Khái niệm: Là biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này thay thế cho tên gọi của đối tượng khác trên cơ sở liên tưởng mối quan hệ lo-gic khách quan giữa hai đối tượng (dựa vào nét tương cận).

– Tác dụng: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng, ý vị sâu sắc.

Ghi nhớ

  • Ẩn dụ và hoán dụ đều được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng nhưng cơ chế tạo lập có khác nhau (liên tưởng tương đồng và liên tưởng tương cận).
  • Các bước tìm và phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ: tìm từ ngữ có chứa phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ, xác định nội dung hàm ẩn, xác định giá trị biểu đạt.

Trên đây là nội dung chi tiết hướng dẫn soạn văn 10 bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ được biên soạn với mục đích giúp các em học sinh tham khảo và chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp. Để hiểu sâu và nhớ lâu hơn, các em nên kết hợp tự soạn bài theo những kiến thức của bản thân. Chúc các em luôn đạt kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Hướng dẫn soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ, trả lời câu hỏi bài tập trang 135 – 137 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Rate this post