Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm – THPT Sóc Trăng hướng dẫn ôn tập, củng cố lí thuyết về một số biện pháp tu từ ngữ âm thường gặp qua việc giải các bài tập thực hành trong SGK trang 129, 130 và 131. Từ đó, các em sẽ dễ dàng nắm bắt được những kiến thức cơ bản về các biện pháp tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản và có kĩ năng phân tích, sử dụng chúng.
Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học.
Cùng tham khảo…
Bạn đang xem: Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
Tóm tắt lí thuyết về một số phép tu từ ngữ âm
Biện pháp tu từ ngữ âm là những cách thức sử dụng các phương tiện ngôn ngữ một cách nghệ thuật, có giá trị biểu cảm, hình tượng và hấp dẫn hơn bình thường (còn được gọi là cách thức tu từ hay phép tu từ).
1. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp
– Biện pháp tạo nhịp điệu: Tạo nhịp điệu là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi chính luận, trong ñó người ta cốt tạo nên một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân đối, nhịp nhàng của lời văn, nhằm làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.
– Biện pháp tạo âm hưởng: là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi nghệ thuật, trong đó người ta phối hợp âm thanh, nhịp điệu của câu văn không phải chỉ cắt tạo ra một sự cân ñối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du dương, mà cao hơn thế, phải tạo ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình tượng của câu văn.
2. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh
– Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thợ thêm nhạc tính.
– Phân loại:
+ Điệp phụ âm đầu: Đây là biện pháp tu từ ngữ âm lặp lại phụ âm đầu để tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng, tăng tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ. Tuỳ theo đặc điểm của phụ âm đầu được chọn làm phương tiện mà nó có thể gọi những liên tưởng tinh tế khác nhau.
+ Điệp vần: Điệp vần là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu cảm, tăng nhạc tính cho cầu thơ. Điệp vần là một biện pháp tu từ rất phổ biến. Trước hết là thơ ca rồi đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ, văn xuôi và cả trong giao tiếp hàng ngày. Nói đến điệp vần là trùng điệp cả âm chính, âm cuối và hầu hết cả thanh điệu.
+ Điệp thanh: Điệp thanh là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta sử dụng lặp lại các thanh điệu cùng nhóm (bằng/trắc) để tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính nhạc cho câu thơ.
3. Một số lưu ý khi vận dụng các biện pháp tu từ ngữ âm
– Trên thực tế, mỗi một sự diễn đạt thông thường không phải chỉ có một biện pháp tu từ được vận dụng, mà có thể được phối hợp nhiều biện pháp tu từ với nhau (có thể vừa điệp âm, điệp vần và điện thanh). Do đó khi phân tích tác dụng của âm thanh thì cần chú ý đến sự phối hợp của các biện pháp và hiệu quả mà chúng đưa lại.
– Khi khai thác hiệu quả gợi cảm của các quy tắc diễn đạt cần phải luôn luôn gắng với một văn cảnh cụ thể.
– Phân tích cần phải nắm vững những tri thức cần thiết về đặc tính âm học của hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Đồng thời cũng cần có khả năng nhạy cảm, năng lực cảm thụ văn học mới có thể tiếp nhận các tín hiệu âm thanh một cách nhạy bén, tinh tế, tránh sự gán ghép máy móc các thuộc tính âm thanh cho nội dung biểu đạt sẽ dẫn đến khô khan, khiêng cường và phản khoa học.
Hướng dẫn soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
Gợi ý cách trả lời các câu hỏi bài tập Thực hành về một số phép tu từ ngữ âm trang 129, 130 và 131 SGK Ngữ văn 12 tập 1.
Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm ngắn gọn
I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp
Câu 1 trang 129 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Trả lời:
– Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài:
+ Hai vế đầu nhịp điệu trải dài → phù hợp với việc biểu hiện các cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc.
+ Vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, phù hợp với nội dung khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc.
– Câu đầu, các vế kết thúc bằng thanh bằng (nay, do), do là âm tiết mở. Câu sau kết thúc bằng âm tiết mang thanh trắc (lập), đây là âm tiết đóng.
– Đoạn văn còn sử dụng phép điệp từ ngữ và điệp cú pháp, phối hợp với nhau để tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho lời tuyên ngôn.
Câu 2 trang 129 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu, có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết hợp cú pháp trong đoạn trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (chú ý vần, nhịp và tính chất đối xứng).
Trả lời:
Để tạo ra sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước, đoạn văn đã có sự phối hợp của nhiều yếu tố:
– Sự phối hợp vần bằng và vần trắc tạo sự hài hoà về thanh điệu cuối mỗi nhịp và sắc thái thiêng liêng, trang trọng cho lời văn.
– Phép điệp phối hợp với phép đối. Không chỉ điệp từ ngữ mà còn lặp cả kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Ở câu đầu được lặp lại là: 4/2/4/2. Ngoài ra còn có sự đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp: Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm (Nhịp 3/2, 3/2).
– Sự phối hợp giữa những nhịp điệu ngắn (đầu câu 1,2,3 ) với những nhịp dàn trải (vế cuối câu 1,4 ) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ. Điều đó thích hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng liêng.
Câu 3 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn trích Cây tre Việt Nam của Thép Mới.
“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu“.
Trả lời:
Nhịp điệu lời văn khi nhanh, chậm thể hiện sự hào hứng, niềm vui, tự hào của tác giả đối với hình ảnh cây tre.
– Nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ.
– Nhân hóa về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ chỉ hoạt động (chống, xung phong, giữ, hi sinh, bảo vệ).
– Hai câu cuối lặp từ ngữ, lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” tạo điểm nhấn như lời ngợi ca công trạng của cây tre.
II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh
Câu 1 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:
Trả lời:
a, Lặp phụ âm đầu (L) trong 4 tiếng: lửa lựu lập lòe thể hiện trạng thái ẩn hiện trong không gian rộng của hoa lựu.
b, Có sự hợp âm của các từ làn- lóng lánh- loe tạo ra sự lan tỏa, ánh sáng của ánh trăng trên bề mặt ao.
Câu 2 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trong đoạn thơ sau (SGK), vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.
Trả lời:
– Trong đoạn thơ Tố Hữu, vần ang lặp tới 7 lần (bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang)
– Vần ang là vần mở rộng tạo nên cảm giác mở rộng, lan ra không gian mênh mông, thích hợp không khí mùa xuân đang về với mọi người.
Cảm xúc được gợi thông qua phép điệp vần.
Câu 3 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Phân tích các yếu tố từ ngữ, phép lặp cú pháp, nhịp điệu trong các dòng thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Trả lời:
Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố:
– Nhịp điệu 4/3 ở ba câu thơ đầu, câu thơ cuối dường như không có nhịp.
– Các từ ngữ giàu sức gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.
– Đối các từ ngữ: Dốc lên khúc khuỷu / dốc thăm thẳm; Ngàn thước lên cao / ngàn thước xuống.
– Điệp từ ngữ: dốc, ngàn thước kết hợp với biện pháp nhân hóa: súng ngửi trời.
– Câu thơ 1 thiên về trắc, câu 4 toàn vần bằng. → Vừa gợi nên sự hùng tráng, mạnh mẽ vừa gợi tả không khí rộng lớn, trải rộng trước mắt sau khi đã vượt qua con đường gian lao, vất vả.
Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm chi tiết
I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp
Bài 1 trang 129 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Trả lời:
– Sự phối hợp nhịp ngắn và dịp dài:
+ Một dân tộc – đã gan góc – chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay: 3 – 3 – 11.
+ Dân tộc đó – phải được tự do: 3 – 4
+ Dân tộc đó – phải được độc lập: 3 – 4
=> Nhận xét:
+ Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì tự do (gan góc) với một thời gian dài (hơn 80 năm nay, mấy năm nay).
+ Hai nhịp cuối khẳng định dứt khoát và đanh thép về quyền tự do và dân tộc của dân tộc ta (phải được).
– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp:
+ tộc (T), góc (T) (hai bộ phận câu này đều giống nhau, đều cân xứng với nhau).
+ đó (T), do (B)
+ đó (T), lập (T)
– Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp:
+ tộc, góc (đóng) ; nay (mở)
+ đó (đóng) ; do (mở)
+ đó (đóng) ; lập (mở)
Bài 2 trang 129 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu, có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết hợp cú pháp trong đoạn trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (chú ý vần, nhịp và tính chất đối xứng).
Trả lời:
Tác dụng của âm thanh, nhịp điệu trong việc tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước:
– Phối hợp phép điệp và phép đối.
+ Điệp từ ngữ, điệp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Trong câu đầu, nhịp được lặp lại là 4 – 2 – 4 – 2.
+ Đối, đối xứng về từ ngữ, đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp. Ví dụ: Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm.
– Câu văn xuôi nhưng có vần ở nhiều chỗ. Câu 3 điệp vần ung.
– Phối hợp giữa các câu nhịp ngắn, nhịp dài (câu 1, câu 3, câu 4 và câu 2, câu 5) → âm hưởng câu văn khi khoan thai, khi dồn dập, mạnh mẽ.
Bài 3 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn trích Cây tre Việt Nam của Thép Mới.
“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu“.
Trả lời:
– Nhịp điệu lời văn khi nhanh khi chậm thể hiện những tình cảm say sưa, tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân thương, tươi đẹp.
– Nhiều nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ, đanh thép, phù hợp với không khí và tinh thần của nhân dân ta trong những năm kháng chiến.
– Phép nhân hoá về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ với nghĩa hoạt động (chống, xung phong, giữ hi sinh, bảo vệ).
– Hai câu cuối vừa lặp từ ngữ vừa lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” đầu câu, đã tạo ấn tượng rõ rệt về một lời tuyên dương công trạng với tre: làm cho câu văn càng trở nên hùng hồn, mạnh mẽ. Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm – doctailieu.com
II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh
Bài 1 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:
Trả lời:
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông”.
Phụ âm đầu “l” được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng bông hoa lựu đỏ trên cành như những đốm lửa lập lòe lúc ẩn, lúc hiện.
“Làn ao lóng lánh ánh trăng loe”
Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm “l”. Diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choán lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao.
Bài 2 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trong đoạn thơ sau (SGK), vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.
Trả lời:
– Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần “ang” xuất hiện 7 lần: Bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang.
– Đây là vần một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm). Vần ang vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân, gợi không gian mênh mang, rộng mở của bầu trời, của lòng người khi mùa đông đến.
Bài 3 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Phân tích các yếu tố từ ngữ, phép lặp cú pháp, nhịp điệu trong các dòng thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Trả lời:
Đoạn thơ gợi ra khung cảnh vùng rừng núi hiểm trở, khúc khuỷu trên đường hành quân vất vả, gian lao của những người lính
– Nhịp điệu 4-3 ở ba câu thơ đầu.
– Sự phối hợp các thanh T và B ở ba câu thơ đầu, câu thơ đầu thiên về vần T, câu 4 toàn vần B.
→ Gợi không gian hiểm trở làm nổi bật hình ảnh những người lính Tây Tiến dũng mãnh, quả cảm.
– Cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả không khí thoáng đãng, rộng lớn trải trước mặt khi vượt qua con đường gian lao.
– Các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.
– Sử dụng phép đối từ: Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm; ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống.
+ Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước.
+ Phép nhân hóa: súng ngửi trời.
→ Khung cảnh núi rừng hiểm trở, tính khốc liệt của cuộc hành quân.
Tổng kết
- Phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thường được dùng trong văn nhất là văn chính luận.
- Phép tu từ tạo nhịp điệu, điệp thanh thường được dùng trong thơ ca.
- Sử dụng các biện pháp tu từ ngữ âm để chuyển hoá âm thanh ngôn ngữ một cách khéo léo có thể tạo ra những hiệu quả biểu cảm có giá trị.
// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Thực hành một số phép tu từ ngữ âm của Nguyễn Tuân do THPT Sóc Trăng biên soạn gửi tới các em. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 12 bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm, trả lời câu hỏi bài tập trang 129 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 12 tập 1.
Đăng bởi: THPT Sóc Trăng
Chuyên mục: Giáo dục