Tài liệu hướng dẫn soạn bài Nhớ rừng sẽ giúp các bạn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học và trả lời tốt các câu hỏi tại trang 7 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2.
Cùng Đọc tài liệu tham khảo ngay bài soạn Nhớ rừng để chuẩn bị cho tiết học…
Bạn đang xem: Soạn bài Nhớ rừng hay nhất – Soạn văn 8
Hướng dẫn soạn bài Nhớ rừng chi tiết nhất
Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập đọc – hiểu tác phẩm Nhớ rừng trang 7 SGK Ngữ văn 8 tập 2.
1 – Trang 7 SGK
Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn.
Trả lời
Bài thơ được chia làm 5 đoạn:
– Đoạn 1: Niềm uất hận của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt làm thú mua vui.
– Đoạn 2 và 3: Hồi tưởng lại những ngày làm chúa tể oai hùng.
– Đoạn 4: Con hổ khinh thường sự giả dối, tầm thường của hoàn cảnh.
– Đoạn 5: Nỗi nhớ rừng và khát vọng tự do của con hổ.
Tham khảo thêm văn mẫu: Phân tích bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ
2 – Trang 7 SGK
Trong bài thơ có hai cảnh được miêu tả đầy ấn tượng: cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 1 và đoạn 4); cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ngày xưa (đoạn 2 và đoạn 3)
a. Hãy phân tích từng cảnh tượng.
b. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3. Phân tích để làm rõ cái hay của hai đoạn thơ này.
c. Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng thiên nhiên nêu trên, tâm sự con hổ ở vườn bách thú được thể hiện như thế nào? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự người dân Việt Nam đương thời?
Trả lời
a,
Đoạn 1 và 4: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và tâm trạng ngao ngán, căm hờn của con hổ.
▪ Uất hận khi rơi vào tù hãm.
▪ Bị nhốt cùng bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự.
▪ Khinh loài người nhỏ bé ngạo mạn.
▪ Những cảnh sửa sang tầm thường, giả dối.
▪ Nhớ về cảnh đại ngàn cao cả, âm u.
→ Căm hờn sự tù túng, khinh ghét kẻ tầm thường. Muốn vượt thoát tù hãm bằng nỗi nhớ thời đại ngàn.
Đoạn 2 và 3 miêu tả vẻ đẹp của núi rừng làm bật lên vẻ oai phong, lẫm liệt của vị chúa tể.
▪ Con hổ đầy quyền uy, sức mạnh, tham vọng trước đại ngàn.
▪ Nỗi nhớ về thời oanh liệt, huy hoàng.
→ Sự tiếc nuối những ngày huy hoàng trong quá khứ của vị chúa tể.
b, Đặc sắc về từ ngữ
Đoạn 2 và 3: đặc sắc về hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu.
– Về từ ngữ:
▪ Diễn tả vẻ đẹp, tầm vóc của đại ngàn bằng những từ: bóng cả, cây già, giang sơn.
▪ Sử dụng những động từ mạnh thể hiện sự oai hùng của chúa tể: thét, quắc, hét, ghét.
▪ Sử dụng từ cảm thán (than ôi), câu hỏi tu từ: gợi nhắc lại quá khứ oai hùng, sự tiếc nuối những ngày tự do.
– Về hình ảnh:
▪ Sức mạnh của con hổ được diễn tả bằng hình ảnh: mắt thần đã quắc, lượn tấm thân như sóng cuốn nhịp nhàng, uống ánh trăng tan, ngắm giang sơn, giấc ngủ tưng bừng.
▪ Hình ảnh núi rừng từ đêm, mưa,nắng, hoàng hôn, bình minh đẹp lộng lẫy, bí hiểm.
▪ Về giọng điệu: đanh thép, hào sảng tái hiện lại thời oanh liệt, tráng ca của chúa sơn lâm khi còn tự do.
c, Sự đối lập sâu sắc cảnh tượng núi rừng với cảnh vườn bách thú.
▪ Vườn bách thú tù đọng, chật hẹp, tầm thường, giả dối >
▪ Tâm trạng chán chường, căm phẫn, khinh ghét của con hổ ( ở vườn bách thú) >
→ Tâm sự của con hổ ẩn dụ cho tâm trạng của người dân mất nước luôn cảm thấy căm hờn, tủi nhục, chán ngán với hiện tại, họ nhớ tiếc thời oanh liệt, vàng son của cha ông.
Văn mẫu: Phân tích bức tranh tứ bình trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ
3 – Trang 7 SGK
Căn cứ vào nội dung bài thơ hãy giải thích vì sao tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”. Việc mượn lời đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc bài thơ?
Trả lời
– Tác dụng của việc mượn “lời con hổ ở vườn bách thú” là thích hợp vì:
▪ Thể hiện được thái độ ngao ngán với thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.
▪ Khao khát vượt thoát để được tự do, không thỏa hiệp với hiện tại.
▪ Hình ảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú cũng là biểu tượng của sự giam cầm, mất tự do, thể hiện sự sa cơ, chiến bại, mang tâm sự uất hận.
▪ Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.
– Việc mượn lời của con hổ còn giúp tác giả thể hiện được tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.
4 – Trang 7 SGK
Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” (Thi nhân Việt Nam, Sđd). Em hiểu như thế nào về ý kiến đó? Qua bài thơ, hãy chứng minh.
Trả lời
– Hoài Thanh trong nhận định về thơ Thế Lữ “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng… không thể cưỡng được” nói lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ tinh tế, điêu luyện, đạt tới mức chính xác cao.
▪ Thế Lữ sử dụng từ ngữ trong bài Nhớ rừng xuất phát từ sự thôi thúc của tâm trạng khinh ghét, căm phẫn cuộc sống hiện thời.
▪ “chữ bị xô đẩy” bắt nguồn từ giọng điệu linh hoạt lúc dồn dập oai hùng, lúc trầm lắng suy tư.
▪ “dằn vặt bởi sức mạnh phi thường” : khao khát tự do, vượt thoát khỏi thực tại tầm thường, tù túng.
▪ Ngôn ngữ có chiều sâu: tạo dựng được ba hình tượng với nhiều ý nghĩa ( con hổ, vườn bách thú, núi rừng).
▪ Thế Lữ cũng là cây bút tiên phong cho phong trào Thơ Mới vì thế sự thôi thúc vượt thoát khỏi những chuẩn mực cũ giúp ông chủ động khi sử dụng ngôn từ.
Có thể xem thêm: Các đề văn về Nhớ rừng thường gặp
Để giúp các em tham khảo thêm, doctailieu.com cập nhật thêm bài soạn văn 8 bài Nhớ rừng ngắn gọn mà vẫn đủ ý. Các em cùng tham khảo phần thêm ở tiếp theo của bài viết này:
Soạn bài Nhớ rừng ngắn nhất
Câu 1
Bài thơ chia làm 5 đoạn:
– Đoạn 1: Lòng uất hận, căm hờn khi bị giam cầm trong cũi sắt
– Đoạn 2: Nỗi nhớ núi rừng và sự oai phong của con hổ
– Đoạn 3: Nỗi nhớ vể một thời oanh liệt, tự do.
– Đoạn 4: Sự căm ghét khu vườn nhỏ hẹp, giả dối.
– Đoạn 5 : Giấc mơ và niềm khao khát được trở lại vùng vẫy chốn rừng xưa.
Câu 2
a.
– Cảnh tượng vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt:
▪ Đoạn 1: Không gian “cũi sắt”, sống chung với lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ, “bọn gấu dở hơi”, “cặp báo chuồng bên vô tư lự”. Thân phận là chúa sơn lâm nhưng giờ đây lại phải sống trong cũi sắt chật hẹp, tù túng. Sống chung bầy với những kẻ tầm thường, chịu làm trò mua vui cho thiên hạ. Đây là cảnh tượng nhục nhã, buồn chán khiến nó “căm hờn”,khinh bỉ và cay đắng.
▪ Đoạn 4: Cảnh tượng nhân tạo, tầm thường, giả dối. Đó là nơi bàn tay con người tạo nên, học đòi cho giống chốn rừng xanh nhưng đâu thể sánh được với cảnh núi rừng hùng vĩ, hoang sơ ngoài kia. Cảnh tượng đáng khinh, thể hiện sự bất mãn, cao ngạo của con hổ.
-Cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ‘ngày xưa”
▪ Đoạn 2: Cảnh núi rừng oai linh, cao cả, giàu có. Đó là nơi “bóng cả, cây già”, “tiếng gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi”, “lá gai, cỏ sắc”, “thảo hoa”. Chỉ có nơi này mới xứng với chúa sơn lâm, nơi nó “thét khúc trường ca dữ dội”, nơi nó là “chúa tể muôn loài”.
▪ Đoạn 3: Cảnh núi rừng lãng mạn, bi tráng. Đó là cảnh thơ mộng“những đêm vàng bên bờ suối”, con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan”. Đó là cảnh hùng tráng khi “mưa chuyển bốn phương ngàn”, con hổ vẫn mang dáng vẻ của một bậc đế vương “Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới”. Đó là cảnh của những ngày yên bình “bình minh cây xanh nắng gội”, rộn rã “tiếng chim ca”, con hổ trong giấc ngủ bình yên. Đó là những cảnh dữ dội “chiểu lênh láng máu sau rừng”. Ở đây, con hổ hiện lên với một tư thế lẫm liệt, kiêu hùng
b. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ đoạn 2 và 3:
– Từ ngữ: chọn lọc, sử dụng nhiều động từ mạnh, tính từ gợi hình, làm nổi vật sự hùng vĩ của núi rừng.
– Hình ảnh: Hình ảnh giàu sức gợi, chủ yếu là những hình ảnh nhân hóa, hình ảnh liên tưởng gợi sự hùng vĩ của đại ngàn, sự oai linh của chúa sơn lâm.
– Giọng điệu: Giọng điệu tự hào, cao ngạo đầy mạnh mẽ xen lẫn giọng điệu nhớ thương, uất hận.
c. Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng nêu trên, tâm sự của con hổ ở vườn bách thú: Nỗi căm hận cảnh tượng hiện tại, nhớ về rừng xanh với niềm tự hào khôn xiết, từ đó lại càng tiếc thương cho hoàn cảnh của mình. Tâm sự ấy cũng giống như tâm sự của người dân Việt Nam đương thời. Những người dân mất nước, tiếc nhớ một thời oanh liệt, yên bình của đất nước, căm thù hoàn cảnh đô hộ ở thực tại.
Câu 4
Câu nói của Hoài Thanh đề cao việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu của Thế Lữ:
▪ Ngôn ngữ: Động từ mạnh, nhiều điệp từ, sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, chính xác.
▪ Hình ảnh: Giàu liên tưởng, tưởng tượng, gợi sự mạnh mẽ, hùng tráng
▪ Nhịp điệu: đa dạng, ngắt nhịp 5/5, 4/2/2, 3/5 theo dòng cảm xúc của con hổ.
* Ghi nhớ:
Nhớ rừng của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
Trên đây là nội dung tài liệu hướng dẫn soạn văn 8 bài Nhớ rừng nằm trong chương trình học môn Ngữ Văn lớp 8 đã được doctailieu.com biên soạn với mục đích giúp các em học sinh tham khảo. Để học tốt hơn, các em nên tự soạn bài theo những kiến thức của bản thân. Chúc các em luôn đạt kết quả cao trong học tập.
Bài thơ Nhớ Rừng
Nhớ rừng
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua.
Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
Giương mắt bé diễu oai linh rừng thẳm,
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi.
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ,
Thủa tung hoành hống hách những ngày xưa.
Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già,
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
Với khi thét khúc trường ca dữ dội,
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng,
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.
Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc,
Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
Ta biết ta chúa tể cả muôn loài,
Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi.
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
*
Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu,
Ghét những cảnh không đời nào thay đổi,
Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;
Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng
Len dưới nách những mô gò thấp kém;
Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm,
Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu
Của chốn ngàn năm cao cả, âm u.
Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!
Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị.
Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa,
Nơi ta không còn được thấy bao giờ!
Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,
Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn
Để hồn ta phảng phất được gần ngươi,
– Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
(Thế Lữ, Mấy vần thơ, NXB Hội Nhà văn, 1992)
Xem thêm các bài soạn khác:
- Soạn bài Ông Đồ
- Hướng dẫn soạn văn lớp 8 tập 2
Mong rằng với nội dung soạn văn bài Nhớ rừng ở trên thì các em có thể chuẩn bị thật tốt cho bài học mở đầu học kì 2 lớp 8 này nhé!
Hướng dẫn soạn bài Nhớ rừng, trả lời các câu hỏi đọc hiểu trang 7 SGK Ngữ văn lớp 8 tập 2 để hiểu rõ cảm nhận của con hổ ở vườn bách thú.
Đăng bởi: THPT Sóc Trăng
Chuyên mục: Giáo dục