Home Tin tức [Update] Entity Relationship Diagram Là Gì ?Vẽ Erd Cách Vẽ Mô Hình Thực Thể Erd

[Update] Entity Relationship Diagram Là Gì ?Vẽ Erd Cách Vẽ Mô Hình Thực Thể Erd

0
[Update] Entity Relationship Diagram Là Gì ?Vẽ Erd Cách Vẽ Mô Hình Thực Thể Erd

Entity Relationship Diagram Là Gì ?Vẽ Erd Cách Vẽ Mô Hình Thực Thể Erd? Mô hình quan hệ là gì? Là những thuật ngữ mà bất cứ người học công nghệ thông tin nào cũng cần biết đến. Hôm nay OLP Tiếng Anh sẽ giải đáp giúp bạn những thắc mắc trên nhé!

Entity Relationship Diagram Là Gì ?

Entity Relationship Diagram Là Gì
Entity Relationship Diagram Là Gì

ERD là tên viết tắt của Entity Relationship Diagram. Mô hình này bao gồm E (Entity – Thực thể) và R (Relationship – Mối quan hệ). Từ đó ta có khái niệm ERD: Mô hình ERD là một sơ đồ, thể hiện các thực thể có trong database và mối quan hệ giữa chúng với nhau.

Là một công cụ trực quan hữu ích. Nó được giáo sư Peter Chen đề xuất vào năm 1971 để tạo ra một quy ước thống nhất khả năng được dùng cho cơ sở dữ liệu quan hệ và mạng. Vậy bạn có biết Entity Relationship Diagram là gì cũng như tại sao, khi nào nên dùng nó hay không? Nếu cũng đang gặp những vướng mắc này hãy cùng công ty chúng tôi tham khảo những thông tin tổng hợp dưới đây.

Có không ít người tò mò không biết Entity Relationship Diagram là gì? Đầu tiên chúng ta hãy thử định nghĩa theo kiểu “word by word” nha:

Entity có nghĩa là thực thểRelationship là các mối quan hệ Diagram là sơ đồ.

Từ những ý nghĩa này ta khả năng định nghĩa được Entity Relationship Diagram là một sơ đồ hiển thị mối quan hệ của các tập thực thể được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Nói cách khác, Entity Relationship Diagram giúp giải thích cấu trúc logic của cơ sở dữ liệu. Sơ đồ ER được tạo dựa trên ba khái niệm cơ bản: thực thể, thuộc tính và mối quan hệ.

Entity Relationship Diagram cung cấp một cái nhìn nhanh về cách các thực thể này liên quan với nhau. Bạn khả năng gọi nó là bản thiết kế làm nền tảng cho kiến ​​trúc công ty của bạn, cung cấp một bản trình bày trực quan về các mối quan hệ giữa các bộ dữ liệu (thực thể) khác nhau.

Trong biểu đồ, các thực thể được thể hiện bằng các hộp có các đường kết nối chúng với các thuộc tính khác nhau, các thuộc tính này mô tả các phẩm chất hoặc đặc điểm của thực thể.

Mọi thứ kết nối với nhau theo mối quan hệ giữa các thực thể – hoặc cách chúng tương tác với nhau. Các mối quan hệ đôi khi được gọi là cơ bản, mô tả các tương tác bằng số – nhưng chúng ta hãy đơn giản gọi chúng là mối quan hệ.

Xem thêm>> Thủ đô các nước Đông Nam Á là gì?

Tại sao phải dùng Entity Relationship Diagram?

Sau khi đã biết Entity Relationship Diagram là gì chúng ta hãy tìm hiểu tại sao phải dùng loại sơ đồ này. Sở dĩ cần phải dùng sơ đồ ER là vì những tác nhân sau:

Giúp bạn xác định các ngôn từ liên quan đến mô hình mối quan hệ thực thể.Cung cấp bản xem trước về cách tất cả các bảng của bạn sẽ kết nối, những trường nào sẽ có trên mỗi bảng.Giúp mô tả các thực thể, thuộc tính, mối quan hệ.Sơ đồ ER khả năng chuyển thành bảng quan hệ cho phép bạn xây dựng cơ sở dữ liệu nhanh chóng.Sơ đồ ER khả năng được các nhà thiết kế cơ sở dữ liệu dùng như một bản thiết kế để triển khai dữ liệu trong các ứng dụng phần mềm chi tiết.Người thiết kế cơ sở dữ liệu hiểu rõ hơn về thông tin được chứa trong cơ sở dữ liệu với sự trợ giúp của sơ đồ ERP.Entity Relationship Diagram cho phép bạn giao tiếp với cấu trúc logic của cơ sở dữ liệu với người dùng.

XEM THÊM >>> [ĐẶC SẮC] Các Lễ Hội Ở Việt Nam – Nét Đẹp Truyền Thống Dân Tộc

Khi nào nên dùng Entity Relationship Diagram?

Sơ đồ ER được dùng trong các công việc chi tiết như sau:

Thiết kế cơ sở dữ liệu

ERD được dùng để mô hình hóa và thiết kế mối quan hệ cơ sở dữ liệu, về mặt logic và các quy tắc nghiệp vụ (trong mô hình dữ liệu logic) và về những công nghệ chi tiết sẽ thực hiện (trong mô hình dữ liệu vật lý.)

Trong phát triển web, một ERD thường là bước đầu tiên trong quy trình xác định các bắt buộc cho một dự án thông tin. Sau này nó cũng được dùng để lập mô hình một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu chi tiết. Cơ sở dữ liệu quan hệ có 1 bảng quan hệ cũng như và nó khả năng được biểu diễn theo cách đó khi rất cần thiết.

Khắc phục sự cố cơ sở dữ liệu

ERD được dùng để phân tích cơ sở dữ liệu hiện có. Từ đó để tìm và giải quyết các vấn đề về logic hoặc triển khai. Việc vẽ sơ đồ sẽ chỉ ra rằng rằng vấn đề đang sai ở đâu.

Hệ thống thông tin buôn bán

Các sơ đồ ER được dùng để thiết kế, phân tích cơ sở dữ liệu quan hệ được dùng trong các quy trình buôn bán. Bất kỳ quy trình buôn bán nào dùng dữ liệu thực địa liên quan đến các thực thể, hành động và tác động qua lại khả năng được hưởng lợi từ cơ sở dữ liệu quan hệ. Nó khả năng hợp lý hóa các quy trình giúp khám phá thông tin đơn giản hơn và nâng cao hơn kết quả.

Tái thiết kế quy trình nghiệp vụ (BPR – Business process re-engineering)

Entity Relationship Diagram giúp phân tích cơ sở dữ liệu được dùng trong quy trình tái thiết kế quy trình nghiệp vụ và mô hình hóa việc thiết lập cơ sở dữ liệu mới.

Giáo dục

thống kê

Vì có quá nhiều thống kê tập trung vào những dữ liệu có cấu trúc. Cho nên sơ đồ ER có g một vai trò quan trọng trong quy trình thiết lập cơ sở dữ liệu hữu ích để phân tích dữ liệu.

Biểu tượng và kí hiệu trong sơ đồ Entity Relationship 

Biểu tượng và ký hiệu trong ERD là 3 hình cơ bản là hình chữ nhật, hình bầu dục và hình thoi. 3 biểu tượng này thể hiện mối quan hệ giữa các phần tử, thực thể và thuộc tính. Có một vài yếu tố phụ dựa trên các yếu tố chính trong ERD. Sơ đồ ER là một biểu diễn trực quan của dữ liệu mô tả cách dữ liệu có liên quan với nhau bằng cách dùng các ký hiệu.

chi tiết các ký hiệu có ý nghĩa như sau:

Hình chữ nhật: đại diện cho những loại thực thể (Entity)Hình bầu dục: đại diện cho các thuộc tính (Attributes)Hình thoi: đại diện cho những loại mối quan hệ (Relationship)Đường kẻ: Nó kết nối các thuộc tính với các kiểu thực thể và kiểu thực thể với các kiểu quan hệ khácKhóa chính: các thuộc tính được gạch chânHình bầu dục kép: đại diện cho các thuộc tính đa tổng giá trị

XEM THÊM: Top +5 Các gói cước 4G VinaPhone giá rẻ được đăng ký nhiều nhất 2022

Các thành phần của Entity Relationship Diagram

Sơ đồ Entity Relationship gồm có các thành phần sau:

Thực thể – Entity

Là một thứ khả năng xác định được, ví dụ như một người, đối tượng, khái niệm hoặc sự kiện,… khả năng được lưu trữ dữ liệu về chính nó. Hãy coi các thực thể là những danh từ. Ví dụ: sinh viên, khách hàng, ô tô hoặc danh mục. Thực thể được hiển thị dưới dạng hình chữ nhật.

Thuộc tính – Attribute

Là thuộc tính hoặc đặc điểm của một thực thể. Chúng được biểu diễn dưới dạng hình bầu dục. Thuộc tính lại gồm 4 loại khác nhau là:

Thuộc tính khóa – Key attribute

Thuộc tính khóa khả năng xác định duy nhất một thực thể từ một tập thực thể. Thuộc tính khóa được biểu diễn bằng hình bầu dục giống như các thuộc tính mặc khác nó được gạch dưới .

Thuộc tính tổng hợp – Composite attribute

Một thuộc tính là sự kết hợp của các thuộc tính khác được gọi là thuộc tính tổng hợp. Ví dụ: Trong thực thể sinh viên, địa chỉ sinh viên là một thuộc tính tổng hợp vì một địa chỉ bao gồm các thuộc tính khác như số điện thoại, email, số nhà.

Thuộc tính đa tổng giá trị – Multivalued attribute

Một thuộc tính khả năng chứa nhiều tổng giá trị được gọi là thuộc tính đa tổng giá trị. Nó được biểu diễn bằng hình bầu dục kép. Ví dụ như một người khả năng có nhiều số điện thoại nên thuộc tính số điện thoại là đa tổng giá trị.

Thuộc tính có nguồn gốc – Derived attribute

Thuộc tính có nguồn gốc là thuộc tính có tổng giá trị là động và được dẫn xuất từ ​​thuộc tính khác. Nó được biểu diễn bằng hình bầu dục đứt nét trong ERD. Ví dụ như tuổi người là một thuộc tính có nguồn gốc vì nó thay đổi ngay theo thời gian và khả năng được lấy từ một thuộc tính khác là (Ngày sinh).

Mối quan hệ – Relationship

Đây là mối quan hệ giữa các thực thể. Chúng lại có 4 kiểu quan hệ khác nhau là:

Mối quan hệ 1-1

Khi một cá thể của một thực thể được kết nối với một cá thể của một thực thể khác thì nó được gọi là mối quan hệ 1-1. Ví dụ, một người chỉ có một chứng minh thư và một chứng minh thư được cấp cho một người.

Mối quan hệ một đến nhiều

Khi một instance của một thực thể được kết nối với nhiều hơn một instance của một thực thể khác thì nó được gọi là mối quan hệ một với nhiều. Ví dụ như một khách hàng khả năng đặt nhiều đơn hàng. Nhưng một đơn hàng đó không thể được đặt bởi nhiều khách hàng.

Mối quan hệ nhiều với một

Khi nhiều cá thể của một thực thể được kết nối với một cá thể duy nhất của một thực thể khác thì nó được gọi là mối quan hệ nhiều đối một. Ví dụ như nhiều sinh viên khả năng học ở một trường cao đẳng. Nhưng một sinh viên không thể học ở nhiều trường cùng lúc.

Nhiều mối quan hệ

Trên đây là những thông tin tổng hợp về Entity Relationship Diagram là gì cũng như những chia sẻ khái lược nhất về sơ đồ ER. Hy vọng bài tổng hợp khả năng giúp bạn hiểu hơn về sơ đồ này.

Chúc các bạn vui khỏe và luôn đồng hành cùng OLP Tiếng Anh!

Rate this post