Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11 giúp các em hệ thống lại những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam trung đại đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 11. Qua đó, rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu văn bản văn học, phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.
Cùng tham khảo…
Bạn đang xem: Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam ngắn gọn nhất
Hướng dẫn trả lời câu hỏi ôn tập bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11 ngắn gọn nhất trang 76, 77, 78 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
I. Nội dung
Câu 1 trang 76 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX? So với giai đoạn trước, nội dung yêu nước trong văn học giai đoạn này có biểu hiện gì mới ?
Trả lời:
Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong văn học các giai đoạn trước, ở giai đoạn văn học này (từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung mới; ý thức về vai trò của người trí thức đối với đất nước (Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm), tư tưởng canh tân đất nước (Xin khoa lập luận – Nguyễn Trường Tộ), tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao bá Quát)… Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX còn mang âm hưởng bi tráng, thể hiện đặc biệt rõ nét trong những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 2 trang 76 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Theo anh (chị) vì sao có thể nói văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa? Hãy chỉ ra những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này. Anh (chị) hãy cho biết: vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX là gì?
Trả lời:
Văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện một trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói, chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này trở thành mọt trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói. Chủ nghĩa nhân đạo trong gia đoạn này trở thành một trào lưu bởi trong đời sống văn học xuất hiện liên tiếp hàng loạt những tác phẩm mang nội dung nhân đạo có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương…
Cảm hứng nhân đạo trong giai đoạn này cũng có những biểu hiện mới so với các giai đoạn văn học trước: hướng vào quyền sống của con người nhất là người phụ nữ, ý thức về cá nhân: quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân… (Tự tình (bài II) – Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ…).
Ví dụ: Thơ Hồ Xuân Hương: đó là con người bản năng khao khát hạnh phúc, tình yêu, dám mạnh mẽ nói lên một cách thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ.
Câu 3 trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
Trả lời:
Giá trị phản ánh: tái hiện chân thực cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa, khắc họa trên hai phương diện
+ Cuộc sống xa xỉ, quyền uy tột bậc (từ nơi ở đến tiện nghi, kẻ hầu người hạ…)
+ Nhưng cuộc sống Trịnh phủ thiếu sinh khí, chỉ có sự u ám dẫn tới sự ốm yếu của thái tử Cán
– Phê phán hiện thực: tác giả ngầm phê phán sự xa hoa, lộng quyền của nhà chúa kèm theo cuộc sống thiếu sinh thế, tăm tối của con người. Đó chính là bức tranh xã hội đương thời cuối thế kỉ XVIII.
Bài 4 trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Tại sao nói, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ ?
Trả lời:
– Giá trị nội dung:
+ Đề cao đạo lý nhân nghĩa( Lục Vân Tiên) và nội dung yêu nước ( Chạy Tây, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
– Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức – trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua từ ngữ, hình ảnh nghệ thuật
+ Nguyễn Đình Chiểu là người đầu tiên đưa hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ vào thơ văn
+ Hình tượng hoàn chỉnh về người nông dân nghĩa sĩ ( Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc người nông dân mang vẻ đẹp bi tráng).
II. Phương pháp
Câu 1 trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Lập bảng tổng kết về tác giả, tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình lớp 11.
Trả lời
STT |
TÁC GIẢ |
TÁC PHẨM |
NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT |
1 |
Lê Hữu Trác |
Vào phủ chúa Trịnh |
– Nội dung: Bức tranh về cuộc sống nơi phủ chúa. Và thái độ coi thường danh lợi của tác giả. – Nghệ thuật: quan sát tinh tế, chọn lọc các chi tiết có ý nghĩa, bút pháp hiện thực sâu sắc |
2 |
Hồ Xuân Hương |
Tự tình II |
– Nội dung: Tâm trạng của Hồ Xuân Hương. Lời thách thức duyên phận, khát vọng sống và khát vọng hạnh phúc. – Nghệ thuật: sử dụng từ ngữ dân tộc, hình ảnh đặc sắc, việt hóa thơ đường luật. |
3 |
Nguyễn Khuyến |
Câu cá mùa thu |
– Nội dung: bức tranh đẹp về mùa thu, tình yêu thiên nhiên và tâm sự thầm kín. – Nghệ thuật: ngôn ngữ trong sáng, giản dụ, sử dụng tử vận khéo kéo, tài tình,… |
4 |
Trần Tế Xương |
Thương vợ |
– Nội dung: ca ngợi vợ, thương vợ đồng thời cười chính mình vô dụng. – Nghệ thuật: trào phúng mỉa mai, từ láy, số đếm,… |
5 |
Nguyễn Công Trứ |
Bài ca ngất ngưởng |
– Nội dung: Kể về cuộc đời làm quan sau đó về hưu của nhà thơ. – Nghệ thuật: sử dụng từ hán việt, thể hát nói phóng khoáng |
6 |
Cao Bá Quát |
Bài ca ngắn đi trên bãi cát |
– Nội dung: biểu lộ sự chán ghét của một trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. – Nghệ thuật: thể thơ có tính chất tự do, phóng khoáng, từ ngữ linh hoạt. |
7 |
Nguyễn Đình Chiểu |
Lẽ ghét thương |
– Nội dung: tình cảm yêu ghét phân minh, lòng thương dân sâu sắc, ca ngợi đạo lí nhân nghĩa,… – Nghệ thuật: lời thơ mộc mạc, chân chất, giàu cảm xúc,… |
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc |
– Nội dung: Tượng đài bất tử của người nông dân nghĩa sĩ và tiếng khóc bi tráng cho một thời lịch sử đau thương của dân tộc. – Nghệ thuật: khắc họa hình tượng nghĩa sĩ, kết hợp chất trữ tình với hiện thực, ngôn ngữ bình dị, sinh động |
||
8 |
Ngô Thì Nhậm |
Chiếu cầu hiền |
– Nội dung: kể về việc vua Quang Trung lên ngôi hoàng đế và mong người hiền tài ra giúp nước. – Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, luận điểm xác đáng. |
9 |
Nguyễn Trường Tộ |
Xin lập khoa luật |
– Nội dung: sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội. – Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng. |
Câu 2 trang 77, 78 SGK Ngữ văn 11 tập 1
a. Anh (chị) hãy chỉ ra những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài Câu cá mùa thu.
b. Chỉ ra điển tích, điển cố trong các trích đoạn đã học.
c. Bút pháp tượng trưng thể hiện thế nào qua Bài ca ngắn đi trên bãi cát.
d.
– Nêu một số tác phẩm văn học trung đại mà tên thể loại gắn với tác phẩm.
– Đặc điểm về hình thức nghệ thuật của thơ đường luật. Tính chất đối được thể hiện như thế nào trong bài thơ thất ngôn bát cú.
Trả lời:
a, Yếu tố mang tính quy phạm, sáng tạo trong bài “Câu cá mùa thu”- Nguyễn Khuyến:
– Nội dung: đề tài cuộc sống nông thôn. Cảnh ao, làng quê phá vỡ tính quy phạm văn trung đại
+ Giá trị nhân văn giữa thiên nhiên, đời sống con người với hình tượng thơ chân thực, gần gũi, sinh động
– Nghệ thuật: Bài thơ viết bằng chữ Nôm, có thể biểu lộ sâu sắc, tế nhị tâm hồn người Việt
+ Các từ ngữ: sử dụng vần điệu đem lại bài thơ sức biểu cảm lớn khi tả thiên nhiên, tâm trạng
b, Điển tích, điển cố
– Truyện Lục Vân Tiên
+ Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: Là những triều đại trong lịch sử Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn ⇒ nhấn mạnh sự “ghét” của ông quán
– Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc (những điển tích về người có tài, có đức nhưng chịu cuộc đời vất vả, bị gièm pha) khẳng định tấm lòng ông Quán về tình yêu thương
* Bài ca ngất ngưởng
– Phơi phới ngọn đông phong, Hàn Dũ… người sống tiêu dao ngoài danh lợi, thể hiện sự ngất ngưởng bản thân sánh với những bậc tiền bối
* Bài ca ngắn đi trên bãi cát
– Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi: Cao Bá Quát thể hiện sự chán ghét danh lợi tầm thường.
>>> Tham khảo: Phân tích Bài ca ngắn đi trên bãi cát
c, Bút pháp nghệ thuật: thiên về ước lệ, tượng trưng trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát
+ Bút pháp ước lệ tượng trưng sử dụng hiệu quả, hình ảnh bãi cát như con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ
+ Những người tất tả đi trên cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì nó chạy ngược xuôi
+ Nhà thơ gọi đường mình đi là đường cùng- con đường công danh vô nghĩa, không giúp ông đạt được lý tưởng cao đẹp
d, Các tác phẩm có tên thể loại gắn với tên tác phẩm
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
+ Bài ca ngất ngưởng.
+ Chiếu dời đô.
+ Bình Ngô đại cáo.
+ Hịch tướng sĩ.
+ Hoàng lê nhất thống chí.
+ Thượng kinh kí sự.
+ Vũ trung tùy bút.
– Đặc điểm hình thức thơ Đường
+ Quy tắc phức tạp được thể hiện 5 điều: Luật, Niêm, Vần, Đối, Bố cục.
+ Nguyên tắc đối âm, đối ý, ý nghĩa lần lượt là những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý.
+ Người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật ( chữ thứ nhất, ba, năm không cần theo luật).
* Đối trong thơ thất ngôn bát cú
+ Đối âm (luật bằng trắc): Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng, trắc và dùng các chữ 2-4-6 và 7 xây dựng luật.
+ Nếu chữ thứ 2 câu đầu tiên dùng thanh bằng thì gọi là “luật bằng”, nếu là thanh trắc gọi là “luật trắc”.
+ Chữ thứ 2 và thứ 6 phải giống nhau về thanh điệu, chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Một câu thơ Đường không theo quy định được gọi “thất luật”.
– Đối ý: trong thơ Đường luật ý nghĩa câu 3- 4 đối nhau, câu 5-6 đối nhau.
+ Thường đối về sự tương phản, sự tương đương trong cách dùng từ ngữ.
+ Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh.
+ Thơ Đường các câu 3- 4 hoặc 5- 6 không đối nhau thì được gọi là “thất đối”.
Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam chi tiết
Hướng dẫn trả lời câu hỏi ôn tập bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11 chi tiết, đầy đủ trang 76, 77, 78 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
I. Nội dung
Bài 1 trang 76 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX? So với giai đoạn trước, nội dung yêu nước trong văn học giai đoạn này có biểu hiện gì mới ?
Trả lời:
Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX:
– Nội dung yêu nước: yêu thiên nhiên, đất nước, niềm tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, ý chí chiến đấu bất khuất chống giặc ngoại xâm.
– Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong văn học các giai đoạn trước, ở giai đoạn văn học này (từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung mới:
+ Ý thức về vai trò của người trí thức đối với đất nước (Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm)
+ Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật – Nguyễn Trường Tộ)
+ Tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao Bá Quát),…
+ Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX còn mang âm hưởng bi tráng, thể hiện đặc biệt rõ nét trong những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
Bài 2 trang 76 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Theo anh (chị) vì sao có thể nói văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa? Hãy chỉ ra những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này. Anh (chị) hãy cho biết: vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX là gì?
Trả lời:
– Văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện một trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói, chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này trở thành một trào lưu bởi trong đời sống văn học xuất hiện liên tiếp hàng loạt những tác phẩm mang nội dung nhân đạo có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, thơ Hồ Xuân Hương,…
– Những nội dung chủ đạo chủ yếu thể hiện trong văn học giai đoạn này là:
+ Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người;
+ Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm, lên án những thế lực tàn bạo chà đạp con người;
+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc.
– Cảm hứng nhân đạo trong giai đoạn này cũng có những biểu hiện mới so với các giai đoạn văn học trước:
+ Hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế (Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương);
+ Ý thức về cá nhân đậm nét hơn (ý thức về quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân,…. qua các tác phẩm như Độc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du, Tự tình (bài II) – Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ).
Bài 3 trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
Trả lời:
Có thể tham khảo dàn bài chi tiết sau đây:
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm của đoạn trích (Nêu luận điểm của đề)
b. Thân bài: Cần triển khai rõ các ý sau:
* Bức tranh hiện thực về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa:
– Quang cảnh nơi phủ chúa hiện lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần tôn nghiêm. Cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chúa. Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt … có những cửa gác, mọi việc đều có quan truyền mệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ.
– Cùng với sự xa hoa là cung cách sinh hoạt đầy kiểu cách: từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống. Đến cả việc đi đứng, nói năng cũng vô cùng kiểu cách.
* Cuộc sống nơi Trịnh phỉ thiếu sinh khí vô cùng. Đó cũng là nguyên nhân gây ra sự ốm yếu của thái tử Cán. Sự thâm nghiêm kiểu mê cung càng làm tăng âm khí nơi phủ chúa.
– Qua cách nói mỉa mai châm biếm của tác giả, ta thấy sự lộng quyền của nhà chúa với quyền uy tối thượng và nếp sống hưởng thụ cực kỳ xa hoa của chúa Trịnh cùng gia đình; sự thật bù nhìn của vua Lê khi ấy… Cuộc sống vật chất đầy đủ giàu sang nhưng phẩm chất tinh thần, ý chí nghị lực trống rỗng. Đó cũng chính là hình ảnh suy yếu mục ruỗng của tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh những năm cuối TK XVIII.
– Qua cách miêu tả người tả cảnh rất khách quan, tác giả đã ngầm phê phán kín đáo cảnh giàu sang xa hoa quyền uy ghê gớm của chúa Trịnh đồng thời thể hiện tâm hồn cao thượng, khát khao cuộc sống tự do không màng danh lợi của vị danh y Hải Thượng Lãn Ông.
c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân.
Bài 4 trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Tại sao nói, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ ?
Trả lời:
– Giá trị nội dung: Nổi bật nhất trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là nội dung đề cao đạo lí nhân nghĩa qua Truyện Lục Vân Tiên và nội dung yêu nước qua Ngư Tiều y thuật vấn đáp, Chạy Tây và nhất là qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
– Giá trị nghệ thuật: Đóng góp nổi bật nhất của Nguyễn Đình Chiểu về nghệ thuật là tính chất đạo đức – trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.
– Lí giải: Trước Nguyễn Đình Chiểu, văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, hình tượng người anh hùng nông dân nghĩa sĩ mang vẻ đẹp bi tráng bởi ở hình tượng này có sự kết hợp giữa yếu tố bi (đau thương) với yếu tố tráng (hào hùng). Yếu tố bi được gợi lên từ đời sống lam lũ, vất vả, từ nỗi đau thương, mất mát cúa người nghĩa sĩ và tiếng khóc xót đau của người còn sống. Yếu tố tráng thể hiện ớ lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa quân, sự ngợi ca công đức những người đã hi sinh vì quê hương, đất nước. Tiếng khóc trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc đau thương mà lớn lao, cao cả.
II. Phương pháp
Bài 1 trang 77 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Lập bảng tổng kết về tác giả, tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình lớp 11.
Trả lời
STT |
Tên tác giả |
Tên tác phẩm |
Nội dung |
Nghệ thuật |
1 |
Lê Hữu Trác |
Vào phủ chúa Trịnh |
Bức tranh về cuộc sống nơi phủ chúa. Và thái độ coi thường danh lợi của tác giả. |
Quan sát tinh tế, chọn lọc các chi tiết có ý nghĩa, bút pháp hiện thực sâu sắc |
2 |
Hồ Xuân Hương |
Tự tình 2 |
Tâm trạng của Hồ Xuân Hương. Lời thách thức duyên phận, khát vọng sống và khát vọng hạnh phúc. |
Sử dụng từ ngữ dân tộc, hình ảnh đặc sắc, việt hóa thơ đường luật. |
3 |
Nguyễn Khuyến |
Câu cá mùa thu |
Bức tranh đẹp về mùa thu, tình yêu thiên nhiên và tâm sự thầm kín. |
Ngôn ngữ trong sáng, giản dụ, sử dụng tử vận khéo kéo, tài tình,… |
4 |
Trần Tế Xương |
Thương vợ |
Ca ngợi vợ, thương vợ đồng thời cười chính mình vô dụng. |
Trào phúng mỉa mai, từ láy, số đếm,… |
5 |
Nguyễn Công Trứ |
Bài ca ngất ngưởng |
Kể về cuộc đời làm quan sau đó về hưu của nhà thơ. |
Sử dụng từ hán việt, thể hát nói phóng khoáng |
6 |
Cao Bá Quát |
Bài ca ngắn đi trên bãi cát |
Biểu lộ sự chán ghét của một trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. |
Thể thơ có tính chất tự do, phóng khoáng, từ ngữ linh hoạt. |
7 |
Nguyễn Đình Chiểu |
Lẽ ghét thương |
Tình cảm yêu ghét phân minh, lòng thương dân sâu sắc, ca ngợi đạo lí nhân nghĩa,… |
Lời thơ mộc mạc, chân chất, giàu cảm xúc,… |
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc |
Tượng đài bất tử của người nông dân nghĩa sĩ và tiếng khóc bi tráng cho một thời lịch sử đau thương của dân tộc. |
Khắc họa hình tượng nghĩa sĩ, kết hợp chất trữ tình với hiện thực, ngôn ngữ bình dị, sinh động |
||
8 |
Ngô Thì Nhậm |
Chiếu cầu hiền |
Kể về việc vua Quang Trung lên ngôi hoàng đế và mong người hiền tài ra giúp nước. |
Lập luận chặt chẽ, luận điểm xác đáng. |
9 |
Nguyễn Trường Tộ |
Xin lập khoa luật |
Sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội. |
Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng. |
Bài 2 trang 77, 78 SGK Ngữ văn 11 tập 1
a. Anh (chị) hãy chỉ ra những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài Câu cá mùa thu.
b. Chỉ ra điển tích, điển cố trong các trích đoạn đã học.
c. Bút pháp tượng trưng thể hiện thế nào qua Bài ca ngắn đi trên bãi cát.
d.
– Nêu một số tác phẩm văn học trung đại mà tên thể loại gắn với tác phẩm.
– Đặc điểm về hình thức nghệ thuật của thơ đường luật. Tính chất đối được thể hiện như thế nào trong bài thơ thất ngôn bát cú.
Trả lời:
a.
– Về phương diện nội dung: bài thơ lấy đề tài từ cuộc sống thôn quê – một khung cảnh làng quê, một ao thu tức là phá vỡ tính quy phạm về phương diện đề tài trong văn chương trung đại. Chính trên cơ sở hòa mình vào nhịp sống, điệu sống của nhân dân, nhà thơ đã phát hiện ra được mối quan hệ giàu tính giá trị nhân văn giữa thiên nhiên và đời sống con người với những hình tượng thơ chân thực, sinh động, gần gũi với tâm hồn dân tộc.
– Về phương diện hình thức nghệ thuật: Bài thơ được sáng tạo bằng chữ Nôm cho nên có thể miêu tả một cách cụ thể và linh hoạt hơn văn học chữ Hán những nét phong phú và mỹ lệ của thiên nhiên vùng nông thôn Việt Nam, có thể biểu lộ một cách sâu sắc và tế nhị hơn những khía cạnh độc đáo trong tâm hồn người Việt. Các từ ngữ: gợn tí, đưa vèo, trong veo... cách sử dụng vần điệu…. đã đem lại cho bài thơ một sức biểu cảm rất lớn khi miêu tả thiên nhiên cũng như tâm trạng của nhà thơ.
b.
*Truyện Lục Vân Tiên (trích đoạn “Lẽ ghét thương“)
– Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ bá: Là những triều đại trong lịch sự Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn -> Nhấn mạnh sự khinh ghét của ông Quán với loại người này, từ số nói rõ quan điểm về “ghét” của ông quán.
– Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc –> Là những điển tích về những người có tài đức nhưng lại phải chịu một cuộc đời vất vả, bị gièm pha, bị người hại –> Nhấn mạnh tấm lòng của ông Quán về thương yêu con người.
* Bài ca ngất ngưởng:
– Phơi phới ngọn đông phong, phường Hàn Dũ… nhằm lên cái thú tiêu dao của một người sống ngoài vòng danh lợi, đồng thời cũng là để khẳng định sự ngất ngưởng của mình, đặt mình với những bậc tiền bối ngày xưa…
* Bài ca ngắn đi trên bãi cát:
– Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi…. là những điển tích, điển cố, những thi liệu hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lộ sự chán ghét của người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện niềm khao khát đổi thay cuộc sống.
c. Bút pháp nghệ thuật: thiên về ước lệ, tượng trưng trong bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.
– Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát), bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ sử dụng khá hiệu quả. Bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi.
– Nhà thơ gọi con đường mình đang đi là con đường cùng. Hình ảnh con đường cùng ấy có ý nghĩa tượng trưng cho con đường công danh, con đường vô nghĩa. Con đường ấy không thể giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.
d.
* Một số tác phẩm thể loại gắn liền với tên tác phẩm là:
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (văn tế).
– Bài ca ngất ngưởng (hát nói).
– Chiếu dời đô (chiếu).
– Bình Ngô đại cáo (cáo).
– Hịch tướng sĩ (hịch).
– Hoàng lê nhất thống chí (chí).
– Thượng kinh kí sự (kí sự).
– Vũ trung tùy bút (tùy bút).
* Đặc điểm về hình thức nghệ thuật trong thơ Đường luật:
Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều sau: luật, niêm, vần, đối và bố cục.
Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối, đó là hai nguyên tắc đối âm và đối ý, nghĩa là lần lượt những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,… của câu trên phải đối với các chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,… của câu dưới cả về âm và ý. Nhưng làm được như thế thì rất khó, vì vậy người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật (chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm không cần theo luật).
* Đối trong thơ thất ngôn bát cú:
– Đối âm (luật bằng trắc): Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng và thanh trắc, và dùng các chữ thứ 2-4-6 và 7 trong một câu thơ để xây dựng luật. Thanh bằng gồm các chữ có dấu huyền hay không dấu; thanh trắc gồm các dấu: sắc, hỏi, ngã, nặng.
Nếu chữ thứ 2 của câu đầu tiên dùng thanh bằng thì gọi là bài có “luật bằng“; nếu chữ thứ 2 câu đầu dùng thanh trắc thì gọi là bài có “luật trắc“.
Trong một câu, chữ thứ 2 và chữ thứ 6 phải giống nhau về thanh điệu, và chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Ví dụ, nếu chữ thứ 2 và 6 là thanh bằng thì chữ thứ 4 phải dùng thanh trắc, hay ngược lại. Nếu một câu thơ Đường mà không theo quy định này thì được gọi “thất luật“.
– Đối ý: Nguyên tắc cố định của một bài thơ Đường luật là ý nghĩa của hai câu 3 và 4 phải “đối” nhau và hai câu 5, 6 cũng “đối” nhau. Đối thường được hiểu là sự tương phản (về nghĩa kể cả từ đơn, từ ghép, từ láy) bao gồm cả sự tương đương trong cách dùng các từ ngữ. Đối chữ: danh từ đối danh từ, động từ đối động từ. Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh… Nếu một bài thơ Đường luật mà các câu 3, 4 không đối nhau, các câu 5, 6 không đối nhau thì bị gọi “thất đối“.
* Đặc điểm của thể loại hát nói
– Thể thơ hát nói là văn bản ngôn từ, phần lời ca của bài hát nói. Hát nói là làn điệu chủ đạo của lối hát ca trù (còn gọi là hát ả đào, hát nhà trò, hát nhà tơ, …)
– Thơ hát nói có những đặc điểm sau:
+ Nội dung: chứa những tư tưởng tình cảm tự do phóng khoáng.
+ Hình thức: tự do, vần nhịp tự do, lời thơ mang ngữ điệu nói với giọng buông thả tự do.
– Bài ca ngất ngưởng thể hiện rõ những đặc điểm trên của thể loại hát nói.
Tham khảo thêm: Soạn bài Ôn tập phần Văn học kì 1 lớp 11
Kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam
I. Ôn tập về nội dung văn học trung đại
1. Nội dung yêu nước
– Đề cao vai trò đối với người trí thức, hiền tài
– Tư tưởng canh tân đất nước
– Tư tưởng đổi mới, tìm hướng đi mới cho cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc
– Yêu nước mang âm hưởng bi tráng
2. Nội dung nhân đạo
– Hướng vào quyền sống của con người nhất là con người trần thế
– Khẳng định ý thức cá nhân: ý thức về hạnh phúc, tài năng, và bản lĩnh cá nhân
– Cảm hứng thế sự
Bảng hệ thống chương trình văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11:
Tên tác giả | Tên tác phẩm | Thể loại |
Lê Hữu Trác | Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự) | Kí sự |
Hồ Xuân Hương | Tự tình (bài 2) | Thơ thất ngôn bát cú đường luật |
Nguyễn Khuyến | Câu cá mùa thu | Thơ thất ngôn bát cú đường luật |
Khóc Dương Khuê | Thơ lục bát | |
Trần Tế Xương | Thương vợ | Thơ thất ngôn bát cú đường luật |
Vịnh khoa thi Hương | Thơ thất ngôn bát cú đường luật | |
Nguyễn Công Trứ | Bài ca ngất ngưởng | Hát nói |
Cao Bá Quát | Bài ca ngắn đi trên bãi cát | Ca hành |
Lẽ ghét thương (Trích Lục Vân Tiên) | Thơ lục bát | |
Nguyễn Đình Chiểu | Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc | Văn tế |
Chạy giặc | Thơ thất ngôn bát cú đường luật | |
Chu Mạnh Trinh | Bài ca phong cảnh Hương Sơn | Ca trù |
Ngô Thì Nhậm | Chiếu cầu hiền | Chiếu |
Nguyễn Trường Tộ | Xin lập khoa luật ( Trích Tế cấp bát điều) | Điều trần |
II. Ôn tập về phương pháp
– Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp (đặc điểm nghệ thuật) của văn học trung đại Việt Nam:
+ Tư duy nghệ thuật: Theo kiểu mẫu, công thức, hình ảnh ước lệ, tượng trưng
+ Quan niệm thẩm mĩ: Hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử dụng điển tích, điển cố, thi liệu, thi liệu Hán học.
+ Bút pháp: Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả.
+ Thể loại: Ký sự, thơ thất ngôn bát cú đường luật, lục bát, hát nói, ca trù, văn tế, ca hành, chiếu, điều trần.
– Một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ:
+ Thơ Nguyễn Khuyến, thơ Hồ Xuân Hương.
- Hình thức: Thơ Nôm đường luật thất ngôn bát cú.
- Sáng tạo: Thi đề, hình ảnh, từ ngữ, tính ước lệ.
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Đảm bảo nghiêm ngặt thể loại văn tế, nhưng mang tinh thần thời đại, mang tính hiện đại, vượt hơn hẳn những bài văn tế thông thường.
+ Thượng kinh kí sự, Bài ca ngất ngưởng, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Sa hành đoản ca, Chiếu cầu hiền, Tế cấp bát điều.
// Các bạn vừa tham khảo nội dung soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam chi tiết do THPT Sóc Trăng tổng hợp, hi vọng bài soạn sẽ là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các em trong quá trình ôn tập chương trình văn học trung đại lớp 11. Chúc các em ôn tập tốt !
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, gợi ý trả lời câu hỏi bài tập ôn tập văn học trung đại Việt Nam trang 76 SGK Ngữ Văn lớp 11 tập 1.
Đăng bởi: THPT Sóc Trăng
Chuyên mục: Giáo dục