Home Blog Soạn bài Luật thơ – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

Soạn bài Luật thơ – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

0
Soạn bài Luật thơ – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

Soạn bài Luật thơ – THPT Sóc Trăng hướng dẫn trả lời câu hỏi bài tập tìm hiểu về luật thơ, những quy tắc về số câu, số tiếng, vần, nhịp, thanh,… của một số thể thơ truyền thống, từ đó hiểu thêm về những đổi mới, sáng tạo của thơ hiện đại. Kết thúc bài học, học sinh cần biết lĩnh hội và phân tích thơ theo những quy tắc của luật thơ.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn là một cách để nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

Cùng tham khảo…

Bạn đang xem: Soạn bài Luật thơ

Tóm tắt lí thuyết cơ bản về luật thơ

I. Khái quát về luật thơ

– Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.

– Các thể thơ chính

+ Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói.

+ Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn.

+ Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi,…

– Sự hình thành luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị quan trọng.

+ Tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu cho dòng thơ, bài thơ

+ Tiếng gồm ba phần: phụ âm đầu, phần vần và thanh điệu. Vần thơ là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau.

+ Các tiếng có thanh bằng hay trắc ở những vị trí không đổi tạo chỗ ngừng, sự ngắt nhịp.

=> Số tiếng và các đặc điểm riêng của tiếng về cách hiệp vần, hài thanh, ngắt nhịp,… là các yếu tố cấu thành luật thơ.

II. Một số thể thơ truyền thống

Lục bát Song thất lục bát Các thể ngũ ngôn Đường luật
Số tiếng Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng (dòng lục: 6 tiếng, dòng bát: 8 tiếng) Cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài. 5 tiếng – 8 dòng (riêng tứ tuyệt có 4 dòng)
Vần Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục. Hiệp vần ở mỗi cặp; cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền. 1 vần (độc vận), gieo vần cách
Nhịp Nhịp chân dựa vào tiếng có thanh không đối (tức các tiếng 2, 4, 6): 2/2/2 Nhịp 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát. Nhịp lẻ 2/3
Hài thanh Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát. Cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc. Có sự luân phiên B – T hoặc niêm B-B, T-T ở tiếng thứ 2 và 4.

   Các thể thất ngôn Đường luật:

* Thất ngôn tứ tuyệt

– Số tiếng: 7 tiếng – 4 dòng

– Vần: Vần chân, độc vận, gieo vần cách

– Nhịp: 4/3

– Hài thanh:

Mô hình hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt

Mô hình hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt

* Thất ngôn bát cú

– Số tiếng: 7 tiếng – 8 dòng (4 phần: đề, thực, luận, kết)

– Vần: Vần chân, độc vận

– Nhịp: 4/3

– Hài thanh:

Mô hình hài thanh của thể thơ thất ngôn bát cú

Mô hình hài thanh của thể thơ thất ngôn bát cú

III. Các thể thơ hiện đại

– Các thể thơ Việt Nam hiện đại rất đa dạng và phong phú: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi,… Chúng vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống, vừa có sự cách tân.

>>> Tham khảo: Kiến thức cơ bản các thể thơ lớp 12

Hướng dẫn soạn bài Luật thơ (SGK trang 101)

Gợi ý cách làm các câu hỏi, bài tập về Luật thơ phần Luyện tập (trang 107 SGK).

Soạn bài Luật thơ ngắn gọn

Bài luyện tập trang 107 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:

a)

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây

Chín lần gươm báu trao tay

Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh…

(Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm)

b)

CẢNH KHUYA

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

a) Trong bài Chinh phụ ngâm

– Xét hai câu thơ bảy tiếng:

– Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt- mịt)

– Nhịp 3/4

– Hài thanh: Tiếng thứ 3 mỗi dòng thanh bằng (Thành – Tuyền)

b, Trong bài Cảnh khuya

– Gieo vần chân, vần cách (hoa – nhà)

– Nhịp 4/3

– Hoài thanh: theo mô hình sau

1 2 3 4 5 6 7
Dòng 1 T B T
Dòng 2 B T B
Dòng 3 B T B
Dòng 4 T B T

Soạn bài Luật thơ chi tiết

Bài luyện tập trang 107 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:

a)

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây

Chín lần gươm báu trao tay

Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh…

(Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm)

b)

CẢNH KHUYA

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

      Nhận xét về cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật trên:

– Về cách gieo vần:

Câu a): 2 câu thơ thất ngôn: tiếng thứ 6 của dòng đầu hiệp vần với tiếng thứ 5 của dòng sau.

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây

Câu b): Bài thơ thất ngôn bát cú tứ tuyệt Đường luật: gieo vần chân (xem các chữ in đậm)

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

– Về cách ngắt nhịp:

Câu a)

Trống Tràng thành / lung bay bóng nguyệt (3 – 4)

Khói Cam Tuyền /mờ mịt thức mây (3-4)

Câu b)

Tiếng suối trong/ như tiếng hát xa (3 – 4)

Trăng lồng cổ thụ/ bóng lồng hoa (4-3)

Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ (4-3)

Chưa ngủ/ vì lo/ nỗi nước nhà (2-2-3)

– Về hài thanh:

Câu a)

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

T – B – B – B – B – T – Tv

Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây

T – B – B – B – Tv – T – B

Câu b):

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

T – T – B – B – T – T – Bv

Trăng lồng cổ thụ/ bóng lồng hoa

B – B – T – T – T – B – Bv

Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ

T – B – B – T – B – B – T

Chưa ngủ/ vì lo/ nỗi nước nhà

B – T – B – B – T – T – Bv

Tổng kết

  • Trong luật thơ, tiếng là đơn vị quan trọng. Số tiếng định hình trong dòng thơ, sự phối hợp thanh điệu, sự liên kết bằng vần của tiếng, sự đối lập hay kết dính dòng trước với dòng sau, cách ngắt nhịp thơ,… đều trở thành những quy tắc của thơ ca truyền thống, đặc biệt là các thể thơ Đường luật.
  • Thơ hiện đại đã biến đổi nhiều, vừa có sự cách tân, vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống, nhiều trường hợp vẫn dựa trên các quy tắc trong thơ truyền thống.

Bạn nên xem thêm: Soạn bài Luật Thơ (tiếp theo)

// Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 12 bài Luật thơ này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

Soạn bài Luật thơ trang 101 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 12 tập 1, hướng dẫn tìm hiểu một số quy tắc của một số thể thơ truyền thống và hiện đại.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Rate this post