Home Blog Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) hay nhất – Soạn văn 8

Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) hay nhất – Soạn văn 8

0
Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) hay nhất – Soạn văn 8

Bạn đang cần tìm tài liệu soạn bài Câu ghép tiếp theo lớp 8 ? THPT Sóc Trăng giới thiệu nội dung chi tiết bài soạn văn Câu ghép (tiếp theo) giúp các bạn trả lời tốt các câu hỏi bài tập và nắm chắc kiến thức cơ bản về quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

    Cùng tham khảo ….

Bạn đang xem: Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) hay nhất – Soạn văn 8

Hướng dẫn soạn bài Câu ghép tiếp theo chi tiết

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu

Bài 1 (trang 123 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì ? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì ?

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Trả lời

– Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả

+ Trong đó vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả

+ Từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý.

Bài 2 (trang 123 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh hoạ.

Trả lời

– Những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn, bổ sung, tiếp nối…

– Ví dụ minh họa:

Quan hệ đồng thời.

  • Trời càng mưa to, chúng tôi càng ướt nhẹp.
  • Mặt trời mọc và sương tan dần.

Quan hệ điều kiện – kết quả

  • Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả
  • Hễ trời mưa to thì đường này ngập nước.
  • Nếu trời nắng chúng tôi sẽ đi bơi

Quan hệ tương phản

  • Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó.
  • Tuy có bận nhiều việc đấy nhưng tôi vẫn phải đến thăm bạn.
  • Chúng tôi đến chơi nhưng Lan không có nhà

Quan hệ tiếp nối

  • Mọi người đến đông đủ rồi chúng tôi bắt đầu công việc
  • Tôi đến đón Lan và chúng tôi cùng đi học

Quan hệ lựa chọn

  • Anh đi hay ở lại?
  • Bạn chọn cái áo này hay cái bên kia?

II. Luyện tập

Bài 1 trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.

a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào !

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.

(Nguyễn Đình Thi)

e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lý” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Trả lời

a) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân).

– Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba là quan hệ giải thích (vế thứ ba sau dấu hai chấm giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai “hôm nay tôi đi học”).

b) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ điều kiện (vế có từ “nếu” chỉ điều kiện, vế thứ hai chỉ kết quả “thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến mức nào”).

c) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: (quan hệ qua lại) quan hệ đồng thời. Vế một nêu quyền lợi mà chủ tướng (ta), vế hai nêu ý quyền lợi của các tướng sĩ (các ngươi) cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực.

d) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tương phản (vế thứ nhất có từ “tuy” tương phán ý nghĩa với vế thứ hai).

e) Đoạn trích có hai câu ghép.

  • Câu ghép thứ nhất, các vế câu có quan hệ nối tiếp, tăng tiến qua từ “rồi”.
  • Câu ghép thứ hai, các vế câu có quan hệ nguyên nhân (vế có từ yếu hơn chỉ nguyên nhân, vế sau chi kết quả.

Bài 2 trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Đọc các đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

– Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thắm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ…

(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

– Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

(Thi Sảnh) 

a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.

b) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao ?

Trả lời

a. Tìm các câu ghép:

Đoạn  văn (a) có 4 câu ghép:

  • Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch.
  • Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
  • Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề .
  • Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.

Đoạn  văn (b) có 2 câu ghép:

  • Buổi sáng, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.
  • Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buôn nhanh xuống mặt biển.

b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép

  • Đoạn  văn (a) quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong các câu ghép đều là quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của sắc trời dẫn đến sự thay đổi của màu nước.
  • Đoạn văn (b) quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong hai câu ghép là quan hệ quan hệ đồng thời. Vế một nêu sự thay đổi của sự vật này – vế hai nêu sự thay đổi của sự vật khác tương ứng.

c. Không nên tách mỗi vế câu trong những câu ghép ở trên thành những câu đơn, bởi vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu này rất chặt chẽ.

Bài 3 trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không ? Vì sao ? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc) ?

Lão kể nhỏ nhẹ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, đế thế để tôi trông coi cho nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhằm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…

(Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời

– Hai câu ghép:

  • “Việc thứ nhất: lão thì già… trông coi nó”
  • “Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả”

– Ta có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn, vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.

– Xét về mặt biểu hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:

  • Diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở, sự lo nghĩ nhiều của nhân vật
  • Phù hợp với tâm lý và cách nói của người già
  • Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.

Bài 4 trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.

“Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:

– Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thấy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.”

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì ? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không ? Vì sao ?

b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?

Trả lời

a)

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết – kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn:

+ Hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý chưa trọn vẹn

+ Cặp từ hô ứng nếu…thì

b) Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, không diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.

Soạn bài câu ghép tiếp theo ngắn nhất

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu

Bài 1 trang 123 SGK Ngữ văn 8 tập 1

– Quan hệ giữa các vế trong câu ghép : quan hệ nhân quả, hai vế được nối bằng từ “bởi vì”

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

– Vế trước chỉ kết quả, vế sâu chỉ nguyên nhân.

Bài 2 trang 123 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu :

– Quan hệ đồng thời. VD : Trời càng mưa to, chúng tôi càng ướt nhẹp.

– Quan hệ điều kiện – kết quả. VD : Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả.

– Quan hệ tương phản. VD : Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó.

II. Luyện tập

Bài 1 trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1

a) Quan hệ nhân – quả:

  • Nguyên nhân: “tôi đi học”
  • Kết quả “cảnh vật chung quanh thay đổi”

b) Quan hệ giả thuyết – hệ quả

  • Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân
  • Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”

c) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời

  • Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh

d) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản

  • Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân

e) Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến

  • Mức độ đấu tranh tăng tiến dần: giằng co -> du đẩy -> vật nhau -> ngã nhào

Bài 2 trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1

a + b.

– Đoạn văn của Vũ Tú Nam : Các câu ghép là 2, 3, 4,5. Quan hệ ý nghĩa nhân quả.

– Đoạn văn của Thi Sảnh : Các câu ghép là 2, 3. Quan hệ ý nghĩa đồng thời.

c. Không thể tách mỗi vế của các câu thành một câu đơn. Vì chúng có mối quan hệ bổ sung ý nghĩa lẫn nhau.

Bài 3 trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1

– Xét về lập luận có thể tách mỗi vế của các câu ghép ấy thành câu đơn. Vì mỗi vế đã tương đối nội dung biểu đạt.

– Xét về mặt biểu hiện, những câu dài ấy diễn tả thành công tâm trạng nhân vật, phù hợp để thể hiện nhân vật : người già hay nói dài, tính cẩn thận, chu đáo.

Bài 4 trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1

a. Các vế của câu ghép thứ hai có quan hệ giả thiết – kết quả. Không nên tách thành các câu đơn. Vì hai vế được liên kết bởi cặp quan hệ từ, chúng có ý nghĩa gắn bó, liên kết với nhau.

b. Nếu ta tách mỗi vế của câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.

Kiến thức cần ghi nhớ

– Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.

– Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cáp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

———-

Trên đây là tóm tắt phần lý thuyết và gợi ý trả lời các câu hỏi bài tập luyện tập về câu ghép được Đọc tài liệu tổng hợp qua bài soạn bài Câu ghép tiếp theo lớp 8. Hy vọng các em đã có thêm một chút kiến thức về bài học phục vụ cho việc học và thi cho thật tốt.

Còn rất nhiều những bài mẫu trong phần soạn văn 8 tập 1 để các em tham khảo. Chỉ cần truy cập vào trang doctailieu.com là có ngay nhé.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Câu ghép một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Hướng dẫn soạn bài Câu ghép tiếp theo lớp 8 tập 1 ngắn gọn và chi tiết nhất bao gồm câu hỏi và phần luyện tập trang 124 và 125 sách giáo khoa

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Rate this post